Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1062/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 02 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn |
Trả lời văn bản số 66/SPC - TCKT ngày 22/01/2014 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Căn cứ điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế; luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật quản lý thuế quy định trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế.
“ c/ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
…
đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
…….
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT bán hàng vãng lai tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
…”.
Trường hợp Công ty có kho hàng trung chuyển tại Đà Nẵng, không có chức năng kinh doanh. Theo trình bày, Công ty bán hàng cho khách hàng ở Đà Nẵng hàng hóa được nhận tại kho trên, Công ty lập hóa đơn tại trụ sở chính, chuyển giao hóa đơn cho kho để kho xuất hàng cho người mua kèm hóa đơn giao cho khách hàng và Công ty kê khai nộp thuế GTGT và TNDN tập trung tại Trụ sở chính ở TP.Hồ Chí Minh là đúng quy định.
Cục Thuế TP. thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4790/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 2Công văn 4792/CT- TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 3Công văn 4600/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 4Công văn 4947/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5042/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 6Công văn 4677/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 5192/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 5107/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 5177/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4790/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 4Công văn 4792/CT- TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 5Công văn 4600/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 6Công văn 4947/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 5042/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 8Công văn 4677/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 5192/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 5107/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 5177/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 1062/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1062/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/02/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra