- 1Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5171/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Ninh Thuận
Trả lời công văn số 3525/CT-KKT ngày 13/10/2010 của Cục thuế tỉnh Ninh Thuận về việc kê khai, hoàn thuế cho dự án ODA, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 3.1, 2.3 Mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hướng dẫn:
“2.1. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT.
...
2.3 Trường hợp chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại đã được NSNN cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT trong quá trình thực hiện dự án thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT.”
Tại Điểm 2 Mục III Thông tư số 123/2007/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:
“Chủ dự án ODA vay khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Tại Điểm 2 Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong gia đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.”
Căn cứ điểm 1.2 Mục I Phần III Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA.
Căn cứ công văn số 15290/BTC-TCT ngày 29/10/2009 của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế GTGT.
Căn cứ các hướng dẫn trên thì:
- Trường hợp Chủ dự án (Ban quản lý dự án) ODA viện trợ không hoàn lại ký hợp đồng với nhà thầu chính với giá bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được NSNN cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Chủ dự án (Ban quản lý dự án) được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam phục vụ việc thực hiện dự án. Chủ dự án (Ban quản lý dự án) thực hiện kê khai, hoàn thuế riêng cho dự án ODA không hoàn lại theo quy định.
- Trường hợp chủ dự án vừa thực hiện dự án ODA vay không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế GTGT vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh mà có thành lập Ban quản lý dự án để quản lý dự án ODA và Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, có mã số thuế riêng thì Ban quản lý dự án thực hiện kê khai, hoàn thuế GTGT cho dự án theo hướng dẫn tại Điểm 2, Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Ninh Thuận được biết./.
Nơi nhận: | KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4699/TCT-KK về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 63/TCT-DNL kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư của PVGas miền Bắc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2284/TCT-KK năm 2013 kê khai thuế giá trị gia tăng đối với công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2743/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2038/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 108/2007/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 15290/BTC-TCT về hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4699/TCT-KK về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 63/TCT-DNL kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư của PVGas miền Bắc do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2284/TCT-KK năm 2013 kê khai thuế giá trị gia tăng đối với công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2743/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2038/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5171/TCT-CS về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5171/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/12/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực