BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5113/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 626/CTDTH-TTHT ngày 22/5/2023 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp vướng mắc về kê khai chuyển nhượng cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này”.
Tại Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên:
“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
...
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế | = | Giá chuyển nhượng | - | Giá mua của phần vốn chuyển nhượng | - | Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.”
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Doanh nghiệp nước ngoài KMP AGRO-RESOURCES PTE.LTD chuyển nhượng toàn bộ 26.901.961 cổ phần phổ thông cho ông Nguyễn Văn Phấn thuộc trường hợp chuyển nhượng vốn theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC, trường hợp nếu có phát sinh thu nhập thì thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định. Ông Nguyễn Văn Phấn là bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm xác định, kê khai và nộp thay Doanh nghiệp nước ngoài KMP AGRO-RESOURCES PTE.LTD số thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn nêu trên.
Trường hợp có căn cứ xác định giá chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường, Cục Thuế có thể kiểm tra, ấn định giá chuyển nhượng hoặc đề nghị tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng để làm căn cứ tính thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4983/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4981/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5050/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5170/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3090/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn số 3054/TCT-CS năm 2023 về trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3998/TCT-CS năm 2020 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Luật Doanh nghiệp 2020
- 4Công văn 4983/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4981/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5050/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5170/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3090/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn số 3054/TCT-CS năm 2023 về trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3998/TCT-CS năm 2020 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5113/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5113/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/11/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Mạnh Thị Tuyết Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực