- 1Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5098/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nam Định.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3903/CT-TTHT ngày 09/8/2016 của Cục Thuế tỉnh Nam Định về hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT
Tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH TM Trung Hiếu (Công ty Trung Hiếu) được BQL các Khu công nghiệp tỉnh Nam Định cấp giấy chứng nhận đầu tư thực hiện dự án “Đầu tư xây dựng trạm chiết nạp LPG” lần đầu ngày 12/3/2010; ngày 18/7/2014, Công ty Trung Hiếu ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty TNHH kinh doanh thương mại Trung Đức (Công ty Trung Đức) để thực hiện dự án “Đầu tư xây dựng trạm chiết nạp LPG” nêu trên; hai bên thống nhất để Công ty Trung Đức làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh trên diện tích đất 6.199 m2 thuộc quyền sử dụng đất của Công ty Trung Hiếu; tháng 9/2014 Công ty Trung Đức bắt đầu xây dựng nhà văn phòng, trạm chiết nạp LPG; tuy nhiên, đến ngày 27/5/2016 Công ty Trung Hiếu mới được BQL các Khu công nghiệp tỉnh Nam Định cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh lần thứ 4 có hiệu lực từ ngày 27/5/2016, điều chỉnh nhà đầu tư của dự án từ Công ty Trung Hiếu thành Công ty Trung Đức, tiến độ thực hiện dự án từ quý III/2014 đến hết quý IV/2015; toàn bộ hàng hóa, dịch vụ mua vào của Công ty Trung Đức để thực hiện dự án đều có hóa đơn GTGT hợp pháp, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, có hợp đồng trả chậm trong trường hợp chưa đến hạn thanh toán thì Công ty Trung Đức được khấu trừ theo quy định. Trường hợp dự án đầu tư đã đi vào hoạt động, đã phát sinh doanh thu thì Công ty phải kê khai khấu trừ thuế cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Về thuế TNDN
Tại Khoản 2 và Khoản 9 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định: “Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
…
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp”.
Tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trong đó bao gồm: “2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu những hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ hình thành tài sản cố định thuộc dự án đầu tư của Công ty TNHH KDTM Trung Đức có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định và không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên thì Công ty TNHH KDTM Trung Đức thực hiện trích khấu hao tài sản cố định và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN kể từ ngày hạch toán tăng tài sản cố định và sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Nam Định được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4632/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 15249/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4987/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5361/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4302/TCT-DNNCN năm 2023 lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4632/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 15249/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4987/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5361/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4302/TCT-DNNCN năm 2023 lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5098/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ hình thành tài sản cố định giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5098/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/11/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực