BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5088/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 78008/CT-KTNB ngày 26/11/2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc đề nghị hướng dẫn vướng mắc về tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân của Công ty cổ phần quảng cáo Hà Thái, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 6, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn:
“Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với số tiền thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không nộp đầy đủ tiền thuế sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định”.
Mục 32 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý Thuế quy định:
“Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 34 của Luật này và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp.
5. Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.”
Đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội căn cứ vào các quy định hiện hành hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4655/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4389/TCT-TNCN năm 2018 vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4571/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi công tác phí của dự án viện trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5272/TCT-DNNCN năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5359/TCT-DNNCN năm 2018 về Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng chứng khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 330/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2023/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 677/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách quản lý thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4655/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4389/TCT-TNCN năm 2018 vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4571/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi công tác phí của dự án viện trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5272/TCT-DNNCN năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5359/TCT-DNNCN năm 2018 về Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng chứng khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 330/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2023/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 677/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách quản lý thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5088/TCT-DNNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5088/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/12/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Duy Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực