- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 5Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5087/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Hưng Yên; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 11516/VPCP-ĐMDN ngày 26/11/2018 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty TNHH TM xuất nhập khẩu Hồng Thúy, công văn số 4413/CT-KK&KTT ngày 19/7/2018 của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 1 Luật 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy định đối tượng không chịu thuế:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định đối tượng không chịu thuế:
“1. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
….
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
…”
Tại Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
…
c) Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
d) Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê khai theo quy định.
Đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai sản phẩm đã chế biến thành sản phẩm khác mà quy trình sản xuất sản phẩm chưa đủ cơ sở xác định là sản phẩm khác thì Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế để phối hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hay đã chế biến thành sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hưng Yên phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để xác định sản phẩm xuất khẩu của Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Hồng Thúy được chế biến từ nguyên liệu chính là tài nguyên khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để hướng dẫn Công ty thực hiện kê khai theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hưng Yên được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2781/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3180/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2890/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5205/TCT-CS năm 2018 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ sở mầm non do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 332/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1330/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 7Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 2781/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3180/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2890/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 5205/TCT-CS năm 2018 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ sở mầm non do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 332/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1330/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5087/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5087/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/12/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực