Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5051/TCT-KK | Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: Ông Thái Mạnh Cường
(Địa chỉ: 5 Tú Mỡ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội)
Trả lời kiến nghị của Ông Thái Mạnh Cường về việc “Quy định nộp hồ sơ khai bổ sung tại Nghị định chưa phù hợp với Luật.” tại đơn phản ánh, kiến nghị mã số PAKN.20230802.0079 trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 43 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về hồ sơ khai thuế:
“...8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này; quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý.”
- Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế”.
- Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại....”
Quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên được giữ nguyên như quy định tại điểm c.4, c.5 khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Kể từ thời điểm Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính có hiệu lực thì quy định này không phát sinh vướng mắc, tạo thuận lợi cho người nộp thuế khi khai thuế. Đồng thời, quy định này hướng dẫn chi tiết khoản 8 Điều 43 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về hồ sơ khai thuế (bao gồm hồ sơ khai thuế lần đầu và hồ sơ khai bổ sung). Do vậy hướng dẫn về khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP là đúng thẩm quyền được giao tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Tổng cục Thuế có ý kiến để ông Thái Mạnh Cường được biết và trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của ông./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 126/QĐ-TCT năm 2018 về quy trình và chế độ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người nộp thuế gửi đến Văn phòng Chính phủ qua Cổng thông tin điện tử Chính phủ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4138/TCT-DNNCN năm 2021 trả lời phản ánh kiến nghị về thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 7659/BCT-VP năm 2023 về trả lời phản ánh, kiến nghị quy định kinh doanh theo mục IX Nghị quyết 97/NQ-CP do Bộ Công Thương ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 126/QĐ-TCT năm 2018 về quy trình và chế độ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người nộp thuế gửi đến Văn phòng Chính phủ qua Cổng thông tin điện tử Chính phủ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Luật Quản lý thuế 2019
- 4Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 5Công văn 4138/TCT-DNNCN năm 2021 trả lời phản ánh kiến nghị về thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 7659/BCT-VP năm 2023 về trả lời phản ánh, kiến nghị quy định kinh doanh theo mục IX Nghị quyết 97/NQ-CP do Bộ Công Thương ban hành
Công văn 5051/TCT-KK năm 2023 trả lời phản ánh, kiến nghị do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5051/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/11/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lê Thị Duyên Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra