Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4936/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 60465/CT-TTHT ngày 06/9/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn xác định tình trạng cư trú của người Việt Nam được cử đi thực tập, đào tạo tay nghề tại Nhật Bản có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:
“Điều 1. Người nộp thuế
…
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân là người Việt Nam được Công ty cử đi thực tập, đào tạo tay nghề tại Nhật Bản, cá nhân đó có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì cá nhân được lựa chọn việc xác định tình trạng cư trú của cá nhân tại Việt Nam như sau:
- Nếu cá nhân chứng minh là đối tượng cư trú tại Nhật Bản theo quy định của Nhật Bản thì cá nhân được xác định là không cư trú tại Việt Nam và kê khai thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam theo thuế suất toàn phần. Các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam nếu Công ty đã khấu trừ và khai thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần thì điều chỉnh lại theo thuế suất áp dụng đối với cá nhân không cư trú.
- Nếu cá nhân không chứng minh là đối tượng cư trú tại Nhật Bản theo quy định của Nhật Bản thì cá nhân được xác định là cư trú tại Việt Nam. Cá nhân có trách nhiệm kê khai thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam (nếu có) theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4229/TCT-TNCN xác định tình trạng cư trú của người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4038/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với xác định tình trạng cư trú của người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3693/TCT-TNCN năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân đối với xác định tình trạng cư trú của người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 4229/TCT-TNCN xác định tình trạng cư trú của người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4038/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với xác định tình trạng cư trú của người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3693/TCT-TNCN năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân đối với xác định tình trạng cư trú của người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4936/TCT-TNCN năm 2017 về xác định tình trạng cư trú của cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4936/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/10/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Tạ Thị Phương Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra