- 1Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 2Thông tư 07/2010/TT-BYT hướng dẫn việc giám định mức suy giảm khả năng lao động của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ Y tế ban hành
- 3Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 4Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương
- 4Luật việc làm 2013
- 5Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 6Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 7Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động
- 8Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 9Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
- 10Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành
- 11Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động
- 12Công văn 26/LĐTBXH-BHXH năm 2015 thực hiện Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 489/BHXH-BT | Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2016 |
Kính gửi: | - Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Căn cứ quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012; Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014; Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014; Luật Việc làm năm 2013; Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương; Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (Nghị định số 05/2015/NĐ-CP); Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở các doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động (Nghị định số 122/2015/NĐ-CP); Công văn số 26/LĐTBXH-BHXH ngày 05/01/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Luật BHXH năm 2014; BHXH Việt Nam hướng dẫn một số nội dung về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đối với người lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định và giải quyết một số chế độ BHXH như sau:
1. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
a) Từ ngày 01/01/2016 trở đi, tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
Tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng; đóng BHXH, BHYT cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở, đóng BHTN cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ. Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2016 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 122/2015/NĐ-CP.
Tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng; công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần đến hết năm 2015 đang thực hiện tiền lương làm căn cứ đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ thì từ ngày 01/01/2016 phải thực hiện xây dựng, chuyển xếp lương, rà soát, bổ sung, điều chỉnh hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định tại Điểm a Mục 1 Công văn này; trường hợp chưa hoàn thành xây dựng thang lương, bảng lương và thỏa thuận mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động thì:
- Thực hiện tạm thu BHXH, BHYT, BHTN trên tiền lương tháng hiện đang đóng BHXH, BHYT, BHTN của người lao động (ghi bằng tiền đồng Việt Nam, không ghi theo hệ số lương), không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Khi công ty hoàn thành việc phê duyệt thang lương, bảng lương và thỏa thuận mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động thì điều chỉnh mức thu BHXH, BHYT, BHTN và mức hưởng chế độ BHXH của người lao động đảm bảo theo đúng quy định của Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Giải quyết một số chế độ BHXH
Căn cứ quy định tại Luật BHXH năm 2014, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết hưởng các chế độ BHXH.
Đối với trường hợp nêu tại Mục 1 Công văn này, khi giải quyết hưởng các chế độ BHXH thì tiền lương tháng đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2016 được tính theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Đối với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Trong thời gian từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 30/6/2016 (Luật An toàn vệ sinh lao động có hiệu lực từ ngày 01/7/2016), chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ban hành trước ngày 01/01/2016. Riêng về thủ tục hồ sơ giám định đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát: Căn cứ Điểm 5 Điều 18 và Điều 23 Luật BHXH, trong khi chờ hướng dẫn của Bộ Y tế, hồ sơ giám định đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 07/2010/TT-BYT ngày 05/4/2010 của Bộ Y tế về hướng dẫn việc giám định mức suy giảm khả năng lao động của người lao động tham gia BHXH bắt buộc nhưng bỏ thành phần hồ sơ: Giấy giới thiệu của cơ quan BHXH.
3. Tổ chức thực hiện
a) BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân
- Thông báo và hướng dẫn đơn vị tham gia về tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN theo nội dung trên và trách nhiệm của đơn vị trong việc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động; chuyển xếp tiền lương; rà soát, bổ sung, điều chỉnh hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể làm căn cứ trả lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
- Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động và các cơ quan có liên quan ở địa phương, Bộ, ngành để kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định của pháp luật về lao động, tiền lương và BHXH, BHYT, BHTN, đảm bảo quyền lợi của người lao động.
b) BHXH Việt Nam
Trung tâm Công nghệ thông tin sửa đổi, nâng cấp các phần mềm quản lý thu và giải quyết hưởng các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; BHXH Bộ Quốc phòng, Công an nhân dân thực hiện theo các nội dung trên. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về BHXH Việt Nam để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
| TỔNG GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Công văn 5424/BHXH-CSXH năm 2015 về hướng dẫn điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Công văn 237/BHXH-TCKT năm 2016 về hạch toán ghi thu, ghi chi tiền đóng bảo hiểm y tế cho người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Công văn 1030/BHXH-CSXH năm 2016 báo cáo về giải quyết hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 5Công văn 2026/BHXH-BT về thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp căn cứ mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định 47/2016/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 828/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 1Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 2Luật bảo hiểm y tế 2008
- 3Thông tư 07/2010/TT-BYT hướng dẫn việc giám định mức suy giảm khả năng lao động của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ Y tế ban hành
- 4Bộ Luật lao động 2012
- 5Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương
- 6Luật việc làm 2013
- 7Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 8Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 9Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động
- 10Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 11Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
- 12Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 13Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 15Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động
- 16Công văn 5424/BHXH-CSXH năm 2015 về hướng dẫn điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 17Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 18Công văn 26/LĐTBXH-BHXH năm 2015 thực hiện Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 19Công văn 237/BHXH-TCKT năm 2016 về hạch toán ghi thu, ghi chi tiền đóng bảo hiểm y tế cho người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 20Công văn 1030/BHXH-CSXH năm 2016 báo cáo về giải quyết hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 21Công văn 2026/BHXH-BT về thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp căn cứ mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định 47/2016/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 22Quyết định 828/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Công văn 489/BHXH-BT năm 2016 hướng dẫn nội dung về thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 489/BHXH-BT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/02/2016
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực