- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48815/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2019 |
Kính gửi: Trường Đại học Luật Hà Nội
(Địa chỉ: 87 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0102666102)
Trả lời công văn số 1221/ĐHLHN-TCKT đề ngày 27/3/2019 của Trường Đại học Luật Hà Nội (sau đây gọi là Trường) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Tại Điều 97 tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:
“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”
+ Tại Điều 106 làm thêm giờ:
“1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;...”
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013 của Bộ giáo dục đào tạo - Bộ nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập:
+ Tại Điều 3 nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ:
“…
8. Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch này không quá số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Điều 4 cách tính tiền lương dạy thêm giờ:
“1. Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ:
a) Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy thêm;
b) Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%;
c) Tiền lương 01 giờ dạy:
…
d) Số giờ dạy thêm/năm học = [Số giờ dạy thực tế/năm học + Số giờ dạy quy đổi/năm học (nếu có) + Số giờ dạy tính thêm/năm học (nếu có) + Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học (nếu có)] - (Định mức giờ dạy/năm)...”
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 3 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế:
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương,trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động: Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế...”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp thu nhập từ tiền lương, tiền công dạy thêm giờ đối với giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội (cơ sở giáo dục công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính) được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công bình thường nếu Trường tuân thủ việc xác định tính tiền lương dạy bình thường, tiền lương dạy thêm giờ đảm bảo đúng quy định của ngành giáo dục và pháp luật lao động là trước khi xác định có làm thêm giờ giảng viên phải đảm bảo hoàn thành định mức giờ dạy/năm thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. (Việc xác định đơn giá thanh toán cho 1 giờ dạy theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 07/2013/TTLT-BGĐT-BNV-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính).
Trường hợp trong năm các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà chưa thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN thì Trường đại học Luật Hà Nội không phải khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN. Trường lập bảng kê phản ánh thời gian và khoản tiền lương do dạy thêm giờ đã trả cho giảng viên. Bảng kê này được lưu tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Cục Thuế TP Hà Nội đã báo cáo Tổng cục Thuế về nội dung này, trong trường hợp Tổng cục Thuế có ý kiến khác, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 6 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trường Đại học Luật Hà Nội được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45566/CT-TTHT năm 2019 vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 47002/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 47391/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản trợ cấp mất việc làm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 49849/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 84106/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chủ công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 21884/CTHN-TTHT năm 2022 về xác định thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân đối với phần tiền lương làm thêm giờ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 5Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 45566/CT-TTHT năm 2019 vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 47002/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 47391/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản trợ cấp mất việc làm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 49849/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 84106/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chủ công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 21884/CTHN-TTHT năm 2022 về xác định thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân đối với phần tiền lương làm thêm giờ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 48815/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương làm thêm giờ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 48815/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/06/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực