- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Quản lý thuế 2019
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4863/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: VPĐD Công ty URS Federal Services International INC tại Hà Nội
Địa chỉ: P2606, DMC Tower, 535 Kim Mã, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
MST: 0106501782
Trả lời công văn số URS-WMDVN-21-003L ngày 09/12/2020 của 12/01/2021 của Văn phòng đại diện Công ty URS Federal Services International INC tại Hà Nội (sau đây gọi là Văn phòng URS) hỏi về hoàn thuế GTGT đối với phi dự án ODA không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“...6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
...Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính...”
- Căn cứ Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA như sau:
“Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
...2. Đối với Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA
a) Nộp hồ sơ đề nghị, hoàn thuế GTGT
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).”
- Căn cứ Điều 151 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này...”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Văn phòng đại diện Công ty URS Federal Services International INC tại Hà Nội là tổ chức do phía Nhà tài trợ nước ngoài (Cơ quan giảm thiểu Đe dọa Quốc phòng) chỉ định quản lý thực hiện chương trình, dự án thì Văn phòng URS được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên trang web https://hanoi.gdt.gov.vn hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành. Đề nghị đơn vị căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và các văn bản quy phạm pháp luật để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng đại diện Công ty URS Federal Services International INC tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 279/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng do nộp nhầm Chi cục Hải quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 275/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 3450/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3446/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 9283/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 16354/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 7Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 8Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Quản lý thuế 2019
- 10Công văn 279/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng do nộp nhầm Chi cục Hải quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 275/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 3450/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 3446/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 9283/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 16354/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 4863/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng phi dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 4863/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/02/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực