- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 7Công văn 1021/TCT-KK năm 2022 về hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16354/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2022 |
Kính gửi: Ban quản lý dự án ABS
Đ/c: 8C Tôn Thất Thuyết, P. Mỹ Đình 2, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
MST: 0107731965
Trả lời công văn số số 04/ABS ngày 18/01/2022 của Ban quản lý dự án ABS theo Phiếu chuyển số 83/PC-TCT ngày 28/1/2022 của Tổng cục Thuế hỏi về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA không hoàn lại, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 13 Luật thuế GTGT năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2013 và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế năm 2016) quy định về các trường hợp hoàn thuế;
- Căn cứ Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 16/12/2021) về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Tại khoản 2 Điều 90 quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại:
“2. Hồ sơ hoàn thuế hoặc miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại gửi đến cơ quan thuế gồm:
a) Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;
b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp;
c) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật liên quan tới hoàn thuế hoặc miễn thuế;
d) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (đối với vốn ODA không hoàn lại do bên Việt Nam trực tiếp quản lý, thực hiện).”
Tại khoản 8 Điều 98 quy định về xử lý chuyển tiếp:
“8. Đối với chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại được phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, chế độ quản lý tài chính được thực hiện theo quy định pháp luật đang áp dụng về quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.”
- Căn cứ Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với chương trình, dự án sử dụng ODA không hoàn lại:
“Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế; hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này) gồm:
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:
...
c) Trường hợp hoàn thuế chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại:
c.1) Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do chủ chương trình, dự án trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.1.1) Bản sao Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại; bản sao Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ.
c.1.2) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đối với chi đầu tư của chủ dự án theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
c.1.3) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c.1.4) Bản sao văn bản xác nhận của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA cho chủ chương trình, dự án về hình thức cung cấp chương trình, dự án ODA là ODA không hoàn lại thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng.
c.1.5) Trường hợp chủ chương trình, dự án giao một phần hoặc toàn bộ chương trình, dự án cho đơn vị, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhưng nội dung này chưa được nêu trong các tài liệu quy định tại điểm c.1.1, c.1.4 khoản này thì ngoài các tài liệu theo điểm c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có thêm bản sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại của chủ chương trình, dự án cho đơn vị, tổ chức đề nghị hoàn thuế.
c.1.6) Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài các tài liệu quy định tại điểm c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa chủ dự án với nhà thầu chính thể hiện giá thanh toán theo kết quả thầu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1, c.1.4, c.1.5, c.1.6 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
...”
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:
Tại Điều 9 hướng dẫn về giải ngân nguồn vốn viện trợ:
“1. Đối với các khoản viện trợ bằng tiền theo phương thức hỗ trợ trực tiếp vào NSNN: Số ngoại tệ viện trợ chuyển vào Quỹ ngoại tệ tập trung của NSNN. Việc bán ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo kế hoạch bán ngoại tệ được Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Đối với các khoản tiền viện trợ theo phương thức hỗ trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực:
a) Trường hợp Hiệp định hoặc Thỏa thuận tài trợ không có quy định về việc giải ngân qua Ngân hàng phục vụ, số ngoại tệ được chuyển vào Quỹ ngoại tệ tập trung của NSNN theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp Hiệp định hoặc Thỏa thuận tài trợ có quy định việc giải ngân qua Ngân hàng phục vụ, số ngoại tệ viện trợ được chuyển vào tài khoản của Bộ Tài chính (hoặc của chủ dự án) tại Ngân hàng phục vụ.
...”
Tại Điều 10 hướng dẫn về thực hiện hạch toán thu, chi NSNN đối với nguồn viện trợ nước ngoài:
“1. Đối với khoản viện trợ bằng tiền theo hình thức hỗ trợ trực tiếp vào NSNN (quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này):
a) Hạch toán thu NSNN: Căn cứ vào chứng từ chuyển tiền, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán thu NSNN theo quy định (trường hợp chuyển tiền bằng ngoại tệ được hạch toán theo quy định đối với các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ).
b) Hạch toán chi NSNN: Căn cứ vào Hiệp định hoặc Thỏa thuận tài trợ và dự toán được giao, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán, chi trả, kiểm soát chi và hạch toán chi NSNN theo quy định như đối với nguồn vốn trong nước.
2. Đối với các khoản viện trợ bằng tiền theo phương thức hỗ trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực (quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này):
a) Trường hợp giải ngân bằng ngoại tệ trực tiếp vào NSNN (theo điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư này): thực hiện thu, chi ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều này.
...”
- Thực hiện hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 1021/TCT-KK ngày 05/4/2022.
Căn cứ các quy định trên:
Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại do chủ chương trình, dự án trực tiếp quản lý thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp Dự án ABS là dự án sử dụng ODA không hoàn lại đã được Bộ Tài chính xác nhận viện trợ và Kho bạc Nhà nước xác nhận hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước giai đoạn từ tháng 07/2020 đến tháng 06/2021 là đã đảm bảo về hồ sơ hoàn thuế GTGT kỳ hoàn thuế từ tháng 07/2020 đến tháng 06/2021 theo hướng dẫn tại điểm c.1.2 khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 7 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ban quản lý dự án ABS được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 275/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 4863/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng phi dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 9283/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 38604/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 43993/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 66311/CT-TTHT năm 2019 về miễn và hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 49059/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động thi công lắp đặt cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 65204/CTHN-TTHT năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Nghị định 56/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 6Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
- 7Công văn 275/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 4863/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng phi dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 11Công văn 9283/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 1021/TCT-KK năm 2022 về hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 38604/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 43993/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 66311/CT-TTHT năm 2019 về miễn và hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 49059/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động thi công lắp đặt cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 65204/CTHN-TTHT năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 16354/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 16354/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/04/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực