Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4820/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Trả lời công văn số 1476/CT-THNVDT ngày 10/7/2018 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về thanh toán nợ tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm b khoản 1 Điều 13 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 quy định:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
…
b) Đất trồng cây lâu năm;”
- Tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
…
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
…
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;”
Tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
…
2. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích này như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp bà Lê Thị Như Thảo được UBND thị xã Hồng Ngự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm) được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP nêu trên.
Đồng thời, ngày 29/5/2013, bà Lê Thị Như Thảo được UBND thị xã Hồng Ngự cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất; đến ngày 20/6/2018, bà Thảo đến làm thủ tục thanh toán nợ - đã quá thời hạn 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận thì tiền sử dụng đất phải nộp khi thanh toán nợ được xác định lại theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 76/2014/TT-BTC.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp nghiên cứu hồ sơ và các quy định nêu trên để xác định số tiền sử dụng đất mà bà Lê Thị Như Thảo phải nộp theo đúng quy định pháp luật. Đối với đề nghị của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc thu nợ tiền sử dụng đất tại thời điểm ghi nợ nếu số tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất ' tại thời' điểm trả nợ thấp hơn là không có' cơ sở pháp lý.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3759/TCT-CS về tính, ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3277/TCT-CS năm 2015 về vướng mắc miễn giảm và ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 129/TCT-CS năm 2019 về ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1915/TCT-CS năm 2020 về ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5548/TCT-QLN năm 2019 triển khai thực hiện Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3787/TCT-CS năm 2023 về xác định địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 3Công văn 3759/TCT-CS về tính, ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3277/TCT-CS năm 2015 về vướng mắc miễn giảm và ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 129/TCT-CS năm 2019 về ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1915/TCT-CS năm 2020 về ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5548/TCT-QLN năm 2019 triển khai thực hiện Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3787/TCT-CS năm 2023 về xác định địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4820/TCT-CS năm 2018 về ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4820/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/12/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra