Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2517/CT-THNVDT ngày 21/1/2018 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về ghi nợ tiền sử dựng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.”
- Tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
b) Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập hồ sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
c) Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân mới có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, pháp luật hiện hành đã có quy định số tiền sử dụng đất ghi nợ là số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân, không căn cứ hạn mức đất tại địa phương như ý kiến đề xuất của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp và trường hợp này không có quy định hạn chế số lần được ghi nợ tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định, có khó khăn về tài chính và có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện các thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1978/TCT-CS về việc thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3759/TCT-CS về tính, ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3781/TCT-CS năm 2015 về ghi nợ và trả nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4820/TCT-CS năm 2018 về ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1915/TCT-CS năm 2020 về ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5548/TCT-QLN năm 2019 triển khai thực hiện Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4386/TCT-CS năm 2022 về thanh toán nợ tiền sử dụng đất đối với của hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3787/TCT-CS năm 2023 về xác định địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 1978/TCT-CS về việc thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3759/TCT-CS về tính, ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 4Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3781/TCT-CS năm 2015 về ghi nợ và trả nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4820/TCT-CS năm 2018 về ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1915/TCT-CS năm 2020 về ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5548/TCT-QLN năm 2019 triển khai thực hiện Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4386/TCT-CS năm 2022 về thanh toán nợ tiền sử dụng đất đối với của hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3787/TCT-CS năm 2023 về xác định địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 129/TCT-CS năm 2019 về ghi nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 129/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/01/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra