- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48057/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
(Địa chỉ: Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội; MST: 0100114515)
Trả lời công văn số 154/Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam ghi ngày 21/04/2020 của Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam (sau đây gọi tắt là công ty) vướng mắc về chính sách thuế đối với giao dịch liên kết, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính Phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
+ Tại Điều 8 quy định cách xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù:
“Điều 8. Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù
1. Giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ, bao gồm:
a) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế;
b) Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;
c) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
d) Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
2. Giao dịch cung cấp dịch vụ giữa các bên liên kết:
a) Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết chỉ được xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp.
Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng.
b) Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam có phát sinh khoản chi trả khoản phí trợ giúp bán hàng cho Công ty Stanley Nhật Bản (STJ) thông qua hợp đồng đã ký ngày 01/04/2015 về việc trợ giúp bán hàng (là loại hợp đồng môi giới thương mại theo quy định của pháp luật) thì Công ty được trừ các khoản chi phí nêu trên khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thì không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 (Cục Thuế TP Hà Nội) để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 43637/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 1990/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 2122/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 45073/CT-TTHT năm 2020 về giao dịch liên kết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 55960/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 4362/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 66296/CT-TTHT năm 2020 về chi phí trong giao dịch liên kết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 71018/CT-TTHT năm 2020 về lập hồ sơ giao dịch liên kết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
- 6Công văn 43637/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1990/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 2122/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 45073/CT-TTHT năm 2020 về giao dịch liên kết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 55960/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 4362/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 66296/CT-TTHT năm 2020 về chi phí trong giao dịch liên kết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 71018/CT-TTHT năm 2020 về lập hồ sơ giao dịch liên kết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 48057/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với giao dịch liên kết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 48057/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/06/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực