- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 4Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 5Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 473/TCT-CS | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Bình Dương; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 19370/CT-THNVDT ngày 20/11/2017 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương, công văn số 05/CV ngày 8/11/2017 của Công ty TNHH MTV Liên Nghị và công văn số 2796/CT-KK&KTT ngày 06/11/2017 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2016 về các trường hợp không thực hiện hoàn thuế:
“2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Tại tiết 3 Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định các trường hợp không được hoàn thuế:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng, đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.”
Ngày 15/12/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 146/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2018 quy định:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.”
Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương, Cục Thuế tỉnh Long An và Công ty TNHH MTV Liên Nghị thực hiện theo các quy định nêu trên.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bình Dương, Cục Thuế tỉnh Long An và Công ty TNHH MTV Liên Nghị được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2730/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4938/TCT-KK năm 2017 về phối hợp trong việc hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5474/TXNK-CST năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 459/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 496/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1385/TXNK-CST năm 2018 về hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 5537/BTC-CST năm 2018 về kiến nghị hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 2304/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 4Luật Hải quan 2014
- 5Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 6Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 7Công văn 2730/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 9Công văn 4938/TCT-KK năm 2017 về phối hợp trong việc hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5474/TXNK-CST năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 11Công văn 459/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 496/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1385/TXNK-CST năm 2018 về hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 14Công văn 5537/BTC-CST năm 2018 về kiến nghị hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 15Công văn 2304/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 473/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 473/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/02/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết