- 1Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4565/TCT-TNCN năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46862/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: Ban quản lý dự án VNM9P01
(Đ/c: p.405-407 nhà D1, khu Ngoại giao đoàn Vạn Phúc, 298 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
MST: 0108018323)
Trả lời công văn số 12/P01 ngày 28/05/2018 của Ban quản lý dự án VNM9P01 hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền...
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:...
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chỉ áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính...
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài...”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
+ Tại Khoản 1 Điều 18 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
- Căn cứ Điều 1, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:
“2. Định mức chi tiêu:
a) Định mức chi tiêu nguồn vốn đối ứng: áp dụng định mức chỉ tiêu quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
b) Định mức chi tiêu nguồn vốn viện trợ:
- Việc chi tiêu từ nguồn vốn viện trợ áp dụng các định mức chi theo quy định của nhà tài trợ, hoặc được ghi trong các điều ước, thỏa thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ.
- Đối với các khoản chi đặc thù, trường hợp Bên tài trợ chưa có quy định, trong các điều ước, thỏa thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án không có quy định về định mức chi và cũng chưa được quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính, thì cơ quan chủ quản phối hợp với Bên tài trợ xây dựng định mức chi tiêu và thống nhất với Bộ Tài chính trước khi thực hiện.”
- Căn cứ công văn số 4565/TCT-TNCN ngày 03/10/2016 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế TNCN.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ban quản lý dự án VNM9P01 thực hiện chi công tác phí cho cán bộ của dự án và các đơn vị khác được cử tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn, giám sát, công tác trong và ngoài nước bằng nguồn kinh phí của Dự án (được tài trợ) và theo đúng định mức chi của nhà tài trợ thì khoản chi công tác phí này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập của cá nhân; trường hợp chi công tác phí cao hơn định mức của nhà tài trợ thì phần chi vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Ban quản lý dự án VNM9P01 thực hiện chi công tác phí cho cán bộ của dự án và các đơn vị khác được cử tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn, giám sát, công tác trong và ngoài nước bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước thì:
+ Trường hợp cán bộ thuộc biên chế Ban quản lý dự án (hoặc người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên): Nếu chi đúng chế độ quy định của Bộ Tài chính bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước thì phần khoán chi công tác phí không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN; trường hợp chi công tác phí cao hơn quy định của Bộ Tài chính thì phần chi vượt quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
+ Trường hợp cán bộ không thuộc biên chế Ban quản lý dự án, không phải là người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động đối với khoản tiền công tác phí, ăn ở, đi lại. Khi trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% đối với các khoản chi từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên. Nếu cá nhân không cư trú khấu trừ 20% theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC .
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ban quản lý dự án VNM9P01 được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 63770/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 53063/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân tham gia đề tài cấp Nhà nước có sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 54155/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2009/TT-BTC quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4565/TCT-TNCN năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 63770/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 53063/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân tham gia đề tài cấp Nhà nước có sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 54155/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 46862/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 46862/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/07/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực