BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4644/TCT-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế TP Hải Phòng
Trả lời công văn số 1963/CT-KT2 ngày 23/8/2016 của Cục Thuế TP Hải Phòng về phân bổ thuế GTGT đầu vào, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.
…
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh B xuất khẩu đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột thì sản phẩm đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu bột đá siêu mịn (theo tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền), bột đá siêu mịn có tráng phủ axít, các sản phẩm này được xác định là sản phẩm đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Tại khoản 2, khoản 4c Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
…
4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hạng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế TP Hải Phòng nêu tại công văn số 1963/CT-KT2 ngày 23/8/2016.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC và hồ sơ thực tế để xử lý theo quy định./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3708/TCT-DNL năm 2015 về Tỷ lệ phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3895/TCT-DNL năm 2015 về tỷ lệ phân bổ thuế gia trị gia tăng đầu vào được khấu trừ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3251/TCT-CS năm 2016 về xác định tỷ lệ phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4630/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4632/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4646/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4704/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 478/TCT-CS năm 2017 về chính sách phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2596/TCT-DNL năm 2018 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2679/TCT-CS năm 2019 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3708/TCT-DNL năm 2015 về Tỷ lệ phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3895/TCT-DNL năm 2015 về tỷ lệ phân bổ thuế gia trị gia tăng đầu vào được khấu trừ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3251/TCT-CS năm 2016 về xác định tỷ lệ phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4630/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4632/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4646/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4704/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 478/TCT-CS năm 2017 về chính sách phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2596/TCT-DNL năm 2018 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2679/TCT-CS năm 2019 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4644/TCT-CS năm 2016 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4644/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/10/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực