Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4618/TCT-CS
V/v: chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018

 

Kính gửi: ông Vũ Hoàng Khôi
(Địa chỉ: 19 Trương Định, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10273/VPCP-ĐMDN ngày 23/10/2018 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của ông Vũ Hoàng Khôi về vướng mắc trong quá trình hạch toán chi phí chuyển nhượng dự án. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm d Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:

“d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã”.

Tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

...

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.”

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Đề nghị ông Vũ Hoàng Khôi căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để ông Vũ Hoàng Khôi được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng chính phủ (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Vụ ĐMDN - VPCP (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Xuân Hà (để b/c);
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để b/c)
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Website TCT;
- Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4618/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng trong quá trình hạch toán chi phí chuyển nhượng dự án do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4618/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 22/11/2018
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lưu Đức Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản