BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4567/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 425/CT-TTHT ngày 30/5/2016 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về xác định tiền chậm nộp tiền thuế, về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Điều 34. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước.
c) Trường hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu nhưng chưa nộp ngân sách nhà nước.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Kiên Giang kiểm tra, xem xét, trường hợp nếu đúng như trình bày tại công văn số 425/CT-TTHT và hồ sơ gửi kèm: năm 2014 Nhà máy Xi măng Kiên Lương có mua vật tư phụ tùng của Công ty TNHH SX-TM-DV Nhơn Hội (Công ty Nhơn Hội) để phục vụ cho sản xuất, Công ty Nhơn Hội đã xuất hóa đơn GTGT cho Nhà máy, Nhà máy đã kê khai khấu trừ thuế; ngày 12/10/2015, Nhà máy nhận được Thông báo ngày 08/10/2015 của Công ty Nhơn Hội về việc thu hồi lại hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT3/001, ký hiệu NH/11P từ số 0000630 đến số 0000769 do những hóa đơn này không còn giá trị sử dụng; theo hướng dẫn của Chi cục Thuế quận Gò vấp, Công ty Nhơn Hội đã lập các hóa đơn hợp pháp mới theo quy định để thay thế cho các hóa đơn đã lập trước đây (không phát sinh chênh lệch tiền thuế GTGT) và Nhà máy Xi măng Kiên Lương đã kê khai điều chỉnh thuế GTGT của các kỳ tính thuế có liên quan từ tháng 7/2014 đến tháng 12/2014, từ tháng 02/2015 đến tháng 3/2015, đồng thời kê khai thuế GTGT các hóa đơn thay thế cho các hóa đơn bị thu hồi vào kỳ thuế tháng 4/2016 thì thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang tại công văn số 425/CT-TTHT nêu trên.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4558/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4716/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5369/TCT-QLN năm 2015 về không tính chậm nộp tiền thuế và cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Quyết định 3323/QĐ-TCHQ năm 2016 về xóa khoản tiền phạt chậm nộp thuế phát sinh trước ngày 01/7/2007 đối với Công ty Du lịch Dịch vụ và xuất nhập khẩu Hà Giang do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 2477/TCT-CS năm 2017 về thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2917/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4558/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4716/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5369/TCT-QLN năm 2015 về không tính chậm nộp tiền thuế và cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Quyết định 3323/QĐ-TCHQ năm 2016 về xóa khoản tiền phạt chậm nộp thuế phát sinh trước ngày 01/7/2007 đối với Công ty Du lịch Dịch vụ và xuất nhập khẩu Hà Giang do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 2477/TCT-CS năm 2017 về thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2917/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4567/TCT-CS năm 2016 về xác định tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4567/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/10/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực