- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 4Nghị định 129/2016/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-2018
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2917/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam.
(Số 51, Đường số 8, KCN Việt Nam Singapore, Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1304/PGPV2020 ngày 13/4/2020 của Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam và phiếu chuyển số 548/PC-VPCP ngày 09/4/2020 của Văn phòng Chính phủ chuyển đơn kiến nghị ngày 20/3/2020 của Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam về việc tiền chậm nộp tiền thuế. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với ý kiến của công ty về việc Việt Nam cho phép xuất nhập khẩu tại chỗ nhưng không cho xuất nhập khẩu tại chỗ hưởng quyền lợi như là xuất nhập khẩu. Yêu cầu hàng hóa nhập khẩu tại chỗ phải đi qua khu phi thuế quan mới được hưởng ưu đãi đặc biệt (nội dung 1 tại đơn kiến nghị):
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-2018 thì “hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất ATIGA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này
2. Được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, bao gồm các nước sau:
a) Bru-nây Đa-rút-xa-lam;
b) Vương quốc Cam-pu-chia;
c) Cộng hòa In-đô-nê-xi-a;
d) Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;
đ) Ma-lay-xi-a;
e) Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma;
g) Cộng hòa Phi-líp-pin;
h) Cộng hòa Xinh-ga-po;
i) Vương quốc Thái Lan;
k) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước).
3. Được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu, quy định tại khoản 2 Điều này, vào Việt Nam.
4. Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu D do Bộ Công Thương quy định”.
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ thì trường hợp hàng hóa của công ty không thuộc khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước, do vậy không đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA.
2. Đối với các nội dung 2, 3, 4, 5 tại đơn kiến nghị ngày 20/3/2015 của Công ty về việc tranh chấp:
Về việc tranh chấp giữa công ty với Global Mind và TTC là tranh chấp từ hoạt động thương mại của công ty, đề nghị công ty giải quyết với bên tranh chấp theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các nội dung 6, 7, 8, 9, 10 tại đơn kiến nghị ngày 20/3/2015 của Công ty về việc tiền chậm nộp:
Căn cứ Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 quy định:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016”.
Căn cứ Điểm e Khoản 4 Điều 42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì “Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp số tiền thuế thiếu được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó”
Theo quy định dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam xác định phải nộp thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định thì ngoài việc nộp đủ tiền thuế nhập khẩu bổ sung, công ty còn phải nộp tiền chậm nộp tính từ ngày thông quan/giải phóng hàng đến ngày nộp đủ tiền thuế nhập khẩu bổ sung vào ngân sách nhà nước. Cách tính số tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 66 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam biết./.
| TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4567/TCT-CS năm 2016 về xác định tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5994/TCT-QLN năm 2017 về miễn tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4021/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2916/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 3165/TCT-QLN năm 2020 về không tính tiền chậm nộp thuế nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 6956/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 4Nghị định 129/2016/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-2018
- 5Công văn 4567/TCT-CS năm 2016 về xác định tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5994/TCT-QLN năm 2017 về miễn tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4021/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2916/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 3165/TCT-QLN năm 2020 về không tính tiền chậm nộp thuế nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 6956/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2917/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2917/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/05/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đào Thu Hương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực