Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45478/CT-HTr | Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: Bà Đoàn Lưu Phương Thảo
Đ/C: số 1 Ngõ 188, phố Thụy Khuê, Q. Tây Hồ, TP Hà Nội
MST: 8072518564
Trả lời đơn hỏi ngày 13/6/2016 của Bà Đoàn Lưu Phương Thảo hỏi về chính sách thuế đối với việc xử lý vi phạm hành chính về thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 Chính phủ quy định chung về khai thuế, tính thuế.
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
…
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố Quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định...
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện...”
+ Tại Khoản 2 Điều 58 quy định giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
“2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu…”
- Căn cứ Khoản 3, Khoản 6 Điều 2 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
“3. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
6. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính về thuế của cá nhân, tổ chức. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính về thuế”.
- Căn cứ công văn số 801/TCT-TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ thuộc.
“4.4.4. Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp cơ quan thuế đã hạch toán nghĩa vụ quyết toán thuế của cá nhân vào ứng dụng quản lý thuế của ngành thì cơ quan thuế không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế và có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định.
Đối với cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế căn cứ quy định hiện hành để không xử phạt hành chính chậm nộp hồ sơ khai thuế nếu cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế sau thời hạn quy định”.
- Căn cứ đơn trình bày ngày 13/6/2016 của Bà gửi Cục Thuế TP Hà Nội.
- Căn cứ các quy định trên, trường hợp Bà Đoàn Lưu Phương Thảo nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2015 (cá nhân tự quyết toán có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế), sau đó ngày 28/4/2016 Cục Thuế TP Hà Nội có Thông báo số 25667/TB-CT-KTT1 về việc có sự chênh lệch số liệu giữa cơ quan Thuế và tờ khai quyết toán trong quyết toán thuế đã nộp, Bà Đoàn Lưu Phương Thảo đã đề nghị đơn vị chi trả kiểm tra và cấp lại thư xác nhận thu nhập, đồng thời đã kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thì việc kê khai bổ sung hồ sơ của Bà Đoàn Lưu Phương Thảo là đúng quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và không bị xử phạt về hành vi khai sai theo Khoản 3, Khoản 6 Điều 2 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bà Đoàn Lưu Phương Thảo được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 31290/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập nhận được khi tham gia đề tài nghiên cứu khoa học do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 45534/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 45689/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền Trung tâm phát triển và hội nhập chi trả cho cán bộ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 42694/CT-HTr năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản trợ cấp, phụ cấp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 48774/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 66390/CT-TTHT năm 2017 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 2910/CT-TTHT năm 2018 xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 86541/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 801/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 31290/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập nhận được khi tham gia đề tài nghiên cứu khoa học do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 45534/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 45689/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền Trung tâm phát triển và hội nhập chi trả cho cán bộ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 42694/CT-HTr năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản trợ cấp, phụ cấp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 48774/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 66390/CT-TTHT năm 2017 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 2910/CT-TTHT năm 2018 xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 86541/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 45478/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với việc xử lý vi phạm hành chính về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 45478/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/07/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra