TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2910/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 1172/PC-TCT ngày 21/12/2017 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Nguyễn Thị Nhi (số phiếu 1215-50/THTK-DVC) ở Hà Nội do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “độc giả”) hỏi về xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 7 Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13 ngày 24/6/2015 của Quốc hội, quy định về giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán:
“1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
2. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là căn cứ để:
...b) Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
…”
- Căn cứ Khoản 33 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế:
“33. Điều 107 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 107. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
1. Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.
…”
- Căn cứ Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
+ Tại Điều 12 quy định về xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn:
“1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế phát hiện và đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế.
b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh, ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ kê khai thuế, nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man, trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xử phạt theo mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
...2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc, bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.
…”
+ Căn cứ Điều 25 quy định về chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
“1...Trường hợp, cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, thanh tra, kiểm tra theo chức năng trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế nhưng không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì sau thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có kết luận về hành vi vi phạm hành chính về thuế phải chuyển hồ sơ và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
...2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan nêu trên chuyển đến để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế TNDN với cơ quan thuế nhưng chưa được các cơ quan có chức năng thanh kiểm tra, sau đó Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán tại Cục Thuế có tiến hành đối chiếu tại doanh nghiệp và lập biên bản xác nhận số liệu với doanh nghiệp, ra kiến nghị đối với Cục Thuế xử lý truy thu số thuế doanh nghiệp kê khai thiếu số tiền thuế TNDN phải nộp, khi đó xử lý như sau:
- Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp căn cứ vào hành vi vi phạm của doanh nghiệp đã được Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị xử lý để lập biên bản với doanh nghiệp về các hành vi vi phạm của doanh nghiệp, ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế đối với doanh nghiệp. Việc lập biên bản với doanh nghiệp về các hành vi vi phạm nêu trên thực hiện tại trụ sở cơ quan Thuế.
- Nếu doanh nghiệp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp và bị xử phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cụ thể, đề nghị độc giả cung cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45478/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với việc xử lý vi phạm hành chính về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 66390/CT-TTHT năm 2017 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 4879/CT-TTHT năm 2018 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 9136/CT-TTHT năm 2018 về kê khai thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 86541/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 2Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 4Công văn 45478/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với việc xử lý vi phạm hành chính về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 66390/CT-TTHT năm 2017 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 4879/CT-TTHT năm 2018 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 9136/CT-TTHT năm 2018 về kê khai thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 86541/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 2910/CT-TTHT năm 2018 xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 2910/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực