Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4534/LĐTBXH-VP | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: | - Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Thực hiện Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định 91/2017/NĐ-CP) và Thông tư số 30/2014/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH); hưởng ứng lời phát động thi đua trong toàn Ngành của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2017, để động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tham gia các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác năm 2017, Bộ hướng dẫn xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng dịp tổng kết năm 2017 như sau:
1. Nguyên tắc khen thưởng
Việc xem xét, trình các hình thức khen thưởng cần đảm bảo chặt chẽ, chính xác, thành tích đến đâu thì đề nghị mức, hạng khen thưởng phù hợp, không nhất thiết lần sau phải đề nghị cao hơn lần trước. Quy trình, thủ tục đảm bảo.
Chủ yếu khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị khen ở cấp Bộ, ngành, địa phương. Chú trọng khen đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có nhiều thành tích nhưng không giữ chức vụ lãnh đạo.
Thành tích để xét tặng ở cấp Bộ, cấp Nhà nước phải thể hiện được tính tiêu biểu xuất sắc, nổi trội, có tính lan tỏa trong Bộ, Ngành và được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở họp, thảo luận, thống nhất cao.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ chỉ xét, trình Bộ trưởng xét tặng Bằng khen đối với các tập thể, cá nhân chưa được khen thưởng dịp tổng kết năm 2016 và trong năm 2017 chưa được Bộ trưởng tặng Bằng khen.
Không xét tặng đối với các tập thể, cá nhân: Không đăng ký giao ước thi đua; hồ sơ không đảm bảo hoặc gửi sau thời hạn quy định. Chưa xét tặng đối với các tập thể và cá nhân khi đang là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng
2.1. Tiêu chuẩn đề nghị Cờ thi đua của Bộ đối với các đơn vị, địa phương
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” được tặng cho các đơn vị, địa phương có thành tích xuất sắc nhất trong cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Ngành xem xét, đánh giá, lựa chọn dựa trên mức độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu và nhiệm vụ của Bộ, Ngành, đơn vị trong năm 2017. Có nhiều thành tích trong thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 19/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016 - 2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” do Thủ tướng Chính phủ phát động... Dẫn đầu các phong trào thi đua do Bộ phát động, chủ động xây dựng, tổ chức phát động và chỉ đạo các phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt (chuyên đề) trong phạm vi đơn vị, địa phương. Xây dựng được nhân tố mới, mô hình mới để các địa phương, đơn vị khác học tập.
2.2. Tiêu chuẩn xét tặng đối với các tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng cho các cá nhân trong năm 2017 có ít nhất 01 sáng kiến, giải pháp được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học của đơn vị công nhận. Sáng kiến, giải pháp đó phải được áp dụng vào thực tế và mang lại hiệu quả thiết thực. Tỷ lệ cá nhân được công nhận không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị.
Bằng khen của Bộ trưởng được xét tặng cho các cá nhân có hai năm liên tục (2016, 2017) đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, các tập thể có hai năm liên tục (2016, 2017) đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. Tỷ lệ đề nghị khen: Cá nhân không quá 15% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị; tập thể không quá 30% tổng số tập thể của đơn vị.
Đối với thủ trưởng các đơn vị thực hiện theo khoản 2, Điều 25 Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH, cụ thể: Trong biên bản bình xét thi đua của đơn vị phải thể hiện những đánh giá của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, công tác quản lý, điều hành... của cá nhân đồng chí thủ trưởng tại đơn vị, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng mà Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị đã thống nhất đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Chú ý tiếp tục khen theo nội dung Công văn số 750/LĐTBXH-VP ngày 11/3/2016 của Bộ hướng dẫn khen thưởng đối với cá nhân có quá trình cống hiến.
2.3. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen đối với các tập thể, cá nhân ở địa phương
Các địa phương cần lựa chọn các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị trong 02 năm: 2016 và 2017, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở bình xét, suy tôn. Đặc biệt, trong năm 2017 tích cực tham gia các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phát động, góp phần thực hiện tốt công tác lao động, người có công và xã hội.
Tỷ lệ đề nghị: Cá nhân không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị; tập thể không quá 15% tổng số tập thể của đơn vị.
3. Hồ sơ, thủ tục trình tự bình xét, đề nghị
Thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH, cụ thể gồm: Tờ trình đề nghị xét tặng của đơn vị, địa phương; Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, địa phương; Danh sách đề nghị xét tặng (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên), báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị có xác nhận của cơ quan trình khen thưởng.
Ngoài ra, đối với các đơn vị cần phải bổ sung: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2017 (mẫu số 08 Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH); bảng tự chấm điểm thi đua năm 2017 (mẫu số 09, 10 và 11 Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH). Đối với địa phương cần phải bổ sung: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2017 có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (mẫu số 12 Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH); bảng tự chấm điểm thi đua năm 2017 (mẫu số 13 Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH).
Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng thực hiện theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ; thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị, khoảng thời gian báo cáo phải phù hợp với hình thức đề nghị xét tặng; đối với các tập thể báo cáo phải thể hiện rõ các nội dung: Các phong trào thi đua do đơn vị, địa phương hưởng ứng hoặc tổ chức phát động; kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị; cải cách thủ tục hành chính, sáng kiến, giải pháp... mang lại hiệu quả; các hoạt động Đảng, đoàn thể của đơn vị, trong đó phải liệt kê đầy đủ các năm đơn vị đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh” kèm số, ký hiệu, ngày tháng ban hành quyết định của cấp có thẩm quyền...
4. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị
Đối với tập thể là các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ (tổng cục, cục, vụ, viện, văn phòng, thanh tra, trường, trung tâm, bệnh viện, báo, tạp chí, công ty... ), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trước ngày 15/12/2017, file mềm báo cáo cáo tổng kết công tác, bảng tổng hợp các chỉ tiêu nhiệm vụ gửi qua hộp thư điện tử, địa chỉ: thiduakhenthuongbo@molisa.gov.vn.
Đối với các cá nhân và tập thể nhỏ là các phòng, khoa, ban, văn phòng, cục, bộ môn, xưởng... thuộc tổng cục, cục, vụ, viện, văn phòng, thanh tra, trường, trung tâm, bệnh viện, báo, tạp chí, công ty, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương... trước ngày 30/01/2018.
Bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị, địa phương tham mưu cho lãnh đạo tổ chức xét khen thưởng tổng kết năm 2017 đảm bảo kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi trình khen thưởng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thành tích, về chấp hành chính sách, pháp luật và quy trình hồ sơ thủ tục.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ (Phòng Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng, điện thoại 02438243992 - 02438269552) để cùng phối hợp, giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 76/BTĐKT-VI năm 2016 hướng dẫn chia cụm, khối thi đua, đăng ký và đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ do Ban thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
- 2Hướng dẫn 1479/HD-BTĐKT năm 2016 tổ chức cụm, khối thi đua của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị tặng "Cờ thi đua của Chính phủ", cờ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- 3Hướng dẫn 09/HD-VKSTC công tác thi đua và đề nghị khen thưởng, xét tặng kỷ niệm chương năm 2017 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4Công văn 4676/LĐTBXH-VP hướng dẫn bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng dịp tổng kết năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 5087/LĐTBXH-KHTC về chuẩn bị tổng kết năm 2018; triển khai nhiệm vụ năm 2019 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công văn 5034/BTP-TCCB hướng dẫn xét và đề nghị khen thưởng tổng kết năm 2023 do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 76/BTĐKT-VI năm 2016 hướng dẫn chia cụm, khối thi đua, đăng ký và đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ do Ban thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
- 4Công văn 750/LĐTBXH-VP năm 2016 hướng dẫn khen thưởng đối với các cá nhân có quá trình cống hiến do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 7Hướng dẫn 1479/HD-BTĐKT năm 2016 tổ chức cụm, khối thi đua của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị tặng "Cờ thi đua của Chính phủ", cờ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- 8Hướng dẫn 09/HD-VKSTC công tác thi đua và đề nghị khen thưởng, xét tặng kỷ niệm chương năm 2017 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 9Công văn 4676/LĐTBXH-VP hướng dẫn bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng dịp tổng kết năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Công văn 5087/LĐTBXH-KHTC về chuẩn bị tổng kết năm 2018; triển khai nhiệm vụ năm 2019 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Công văn 5034/BTP-TCCB hướng dẫn xét và đề nghị khen thưởng tổng kết năm 2023 do Bộ Tư pháp ban hành
Công văn 4534/LĐTBXH-VP về hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng dịp tổng kết năm 2017 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 4534/LĐTBXH-VP
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/10/2017
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Đào Hồng Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra