Hệ thống pháp luật

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2014/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể; tổ chức phong trào thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thẩm quyền, tuyến trình khen; hồ sơ, quy trình xét, lễ trao tặng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng; quản lý, lưu trữ và báo cáo, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Ngành).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tập thể làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh Xã hội (sau đây viết tắt là thuộc và trực thuộc Bộ); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh; cán bộ, công chức Văn hóa - Xã hội ở xã, phường, thị trấn.

2. Các cá nhân, tập thể ngoài Ngành là người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp lao động, người có công và xã hội ở Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định 42/2010/NĐ-CP) và Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 (sau đây viết tắt là Nghị định 65/2014/NĐ-CP).

2. Việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện công khai, dân chủ, đề nghị theo trình tự từ cơ sở, chú trọng cá nhân, tập thể trực tiếp lao động, sản xuất, có nhiều sáng tạo trong lao động, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn và tỷ lệ quy định.

3. Bộ trưởng chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

4. Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới; lấy kết quả công tác cải cách thủ tục hành chính là một trong những tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các cá nhân và tập thể.

5. Trong một năm không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất). Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến Bằng khen Thủ tướng Chính phủ thì sau 5 năm (tính từ ngày ký quyết định) mới được đề nghị xét tặng.

6. Không xét khen thưởng đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; trong năm nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên.

7. Kết quả khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề là một trong những cơ sở để xem xét khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được.

Điều 4. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng

1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, bằng khen, giấy khen và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định tại các Điều 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; được xem xét nâng lương trước thời hạn; được ưu tiên cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước; là một trong những tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá khi quy hoạch, hoặc xem xét bổ nhiệm cán bộ.

2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng kèm bằng khen, giấy chứng nhận và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng trên các văn bản, tài liệu chính thức của đơn vị.

Điều 5. Nghĩa vụ của các cá nhân, tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Tiếp tục duy trì, phát huy thành tích đã đạt được xứng đáng với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được trao tặng.

2. Cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản và sử dụng các hiện vật khen thưởng đúng mục đích và quy định.

Chương II

TỔ CHỨC PHONG TRÀO VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Phong trào thi đua

1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây viết tắt là Thông tư 07/2014/TT-BNV).

2. Phát động, chỉ đạo phong trào thi đua

a) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Bộ trưởng) phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Ngành và trên mọi lĩnh vực do Bộ quản lý. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ (sau đây viết tắt là Hội đồng Bộ) có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng về các nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua;

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị (sau đây viết tắt là Hội đồng đơn vị) có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng về các nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua.

3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 42/2010/NĐ-CPĐiều 3 Thông tư 07/2014/TT-BNV.

4. Sơ kết, tổng kết: Đối với các đợt thi đua theo chuyên đề do Bộ trưởng phát động trong phạm vi toàn quốc, phải tiến hành sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và bình xét công khai để lựa chọn những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong các phong trào đề nghị Bộ trưởng khen thưởng.

Điều 7. Các danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:

a) “Lao động tiên tiến”;

b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

c) “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”;

d) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:

a) “Tập thể lao động tiên tiến”;

b) “Tập thể lao động xuất sắc”;

c) “Cờ thi đua cấp Bộ”;

d) “Cờ thi đua của Chính phủ”.

3. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua đối với cá nhân và tập thể chỉ thực hiện mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm.

Điều 8. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Tiêu chuẩn chung

a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013Điều 5 Nghị định 65/2014/NĐ-CP, trong đó việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao dựa trên kết quả của cấp có thẩm quyền về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản liên quan.

b) Đạt từ 70 điểm trở lên theo thang điểm quy định tại mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư.

2. Tiêu chuẩn đối với cá nhân giảng dạy ở các trung tâm dạy nghề; các trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề và trường đại học có đăng ký dạy nghề (sau đây viết tắt là các trường dạy nghề).

Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy với chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao (đạt 100% kế hoạch trở lên), cụ thể:

a) Đầy đủ hồ sơ giảng dạy theo quy định;

b) Truyền đạt đầy đủ chương trình môn học và đảm bảo tiến độ giảng dạy;

c) Có phương pháp giảng dạy phù hợp, dễ hiểu để học viên, học sinh, sinh viên tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành;

d) Sử dụng thành thạo, hợp lý, có hiệu quả trang, thiết bị dạy học;

đ) Có kỹ năng sư phạm, thực hiện tốt việc giáo dục, bồi dưỡng nhân cách cho người học;

e) Tham gia làm đồ dùng dạy học, mô hình học cụ và tham gia xây dựng phòng học chuyên môn hóa;

g) Được công nhận đạt danh hiệu giáo viên hoặc giảng viên dạy giỏi cấp trường, trung tâm trở lên;

h) Kết quả học tập của học sinh, sinh viên về môn học do giáo viên, giảng viên phụ trách có 85% trở lên đạt yêu cầu, trong đó có ít nhất 30% khá, giỏi;

i) Có phẩm chất đạo đức tốt; tích cực tham gia các phong trào thi đua, không vi phạm các tệ nạn xã hội. Cụ thể: Có trách nhiệm cao với công việc, khiêm tốn, giản dị trong lối sống, được đồng nghiệp và học sinh, sinh viên tin yêu, quý trọng; gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm túc thực hiện điều lệ, quy chế, nội quy của trường, của trung tâm; không vi phạm các tệ nạn xã hội; có tinh thần khắc phục khó khăn, tương trợ hợp tác tốt với đồng nghiệp; là nhân tố tích cực trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động hoặc hưởng ứng các phong trào thi đua do tỉnh hoặc Bộ phát động; các hoạt động xã hội, đoàn thể và có nhiều đóng góp xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh;

k) Tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cụ thể: Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và cập nhật thông tin khoa học, công nghệ phục vụ chuyên môn giảng dạy; tham gia hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, nghiệp vụ sư phạm vào giảng dạy.

Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013Điều 4 Nghị định 65/2014/NĐ-CP. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị.

2. Đạt từ 90 điểm trở lên theo thang điểm quy định tại mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư.

Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” được xét chọn trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” làm việc tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, có thành tích tiêu biểu xuất sắc và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 Điều 14 Nghị định 42/2010/NĐ-CP. Hoặc cá nhân có 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong 03 năm đó có ít nhất 01 lần đạt giải nhất tại các Hội giảng, Hội thi cấp Bộ hoặc cấp tỉnh.

Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét chọn trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” làm việc tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, có thành tích tiêu biểu đặc biệt xuất sắc và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003, khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013Điều 3 Nghị định 65/2014/NĐ-CP. Hoặc cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” ngay trước thời điểm đề nghị, trong 06 năm đó có ít nhất 01 lần đạt giải nhất trong các Hội thi, Hội giảng cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.

Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

1. Tiêu chuẩn chung

a) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, trong đó tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ là tập thể hoàn thành trên 100% nhiệm vụ được giao, có từ 95% trở lên cá nhân trong tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ;

b) Đạt từ 70 điểm trở lên theo thang điểm quy định tại mẫu số 09, 10, 11, 13 ban hành kèm theo Thông tư.

2. Tiêu chuẩn đối với các trung tâm dạy nghề, các trường dạy nghề

Thực hiện đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cụ thể:

a) Hoàn thành chỉ tiêu đào tạo được giao về cơ cấu ngành nghề, số lượng, chất lượng đào tạo, tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp đạt từ 85% trở lên, trong đó có ít nhất 30% học sinh, sinh viên xếp loại khá, giỏi;

b) Thực hiện nghiêm túc các quy định trong hoạt động đào tạo;

c) Biên soạn đề cương bài giảng, giáo trình cho các môn học; đảm bảo có đủ giáo trình, tài liệu và các điều kiện phục vụ giảng dạy, học tập;

d) Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo; thường xuyên tổ chức phổ biến thông tin khoa học, công nghệ mới để nâng cao chất lượng đào tạo;

đ) Xây dựng phòng học chuyên môn hóa, tự làm thiết bị và đồ dùng dạy học;

e) Tổ chức Hội giảng, thi học sinh, sinh viên giỏi hàng năm có nề nếp; có giáo viên đạt giải trong các Hội thi giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học sinh, sinh viên giỏi nghề cấp trường, trung tâm trở lên;

g) Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên đủ về số lượng, cơ cấu có chất lượng, thực hiện việc chuẩn hóa giáo viên, giảng viên dạy nghề, cụ thể: Có đội ngũ giáo viên, giảng viên chất lượng cao, đủ số lượng, cơ cấu hợp lý; số lượng giáo viên, giảng viên đạt chuẩn theo quy định: Ít nhất 70% đối với trường dạy nghề và ít nhất 50% đối với trung tâm dạy nghề; tin học: Có ít nhất 75% số giáo viên, giảng viên đạt từ trình độ A trở lên đối với trường dạy nghề, 60% đối với trung tâm dạy nghề, trong đó đạt trình độ B từ 50% trở lên đối với trường dạy nghề và 30% đối với trung tâm dạy nghề; ngoại ngữ thông dụng: Có ít nhất 70% số giáo viên, giảng viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt trình độ B trở lên đối với trường dạy nghề; ít nhất 50% số giáo viên đạt trình độ A trở lên đối với trung tâm dạy nghề; duy trì dự giờ, dự lớp thường xuyên: Có ít nhất 90% số bài giảng đạt yêu cầu; ít nhất 85% giáo viên tham gia Hội giảng cấp cơ sở hàng năm, trong đó có ít nhất 20% đạt giải;

h) Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo, cụ thể: Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy; liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở đào tạo khác để gắn thực hành, thực tập với lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; có đủ phòng học, xưởng thực hành, cơ sở thực tập, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo và hàng năm được bổ sung, đổi mới; bảo quản, sử dụng, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật;

i) Có ít nhất 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có cán bộ giáo viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

k) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh, sinh viên; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý nhà trường, trung tâm có nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Cụ thể: Tổ chức bộ máy tinh gọn, có hiệu lực, thực hiện điều hành quản lý theo đúng chức năng nhiệm vụ; đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn trong mọi hoạt động của trường, trung tâm; có biện pháp tích cực phòng chống, bài trừ các tệ nạn xã hội; không có học sinh, sinh viên vi phạm các tệ nạn xã hội; có quan hệ hợp tác, đoàn kết và tích cực tham gia các hoạt động phong trào của địa phương; tổ chức tốt các phong trào hoạt động giáo dục về môi trường, dân số, văn hóa, thể thao và các phong trào khác; tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ, chăm lo cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho giáo viên, cán bộ công nhân viên; điều kiện ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh, sinh viên; mỗi năm học thực hiện tự kiểm tra ít nhất một lần.

Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

1. Tiêu chuẩn chung

a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003;

b) Đạt từ 90 điểm trở lên theo thang điểm quy định tại mẫu số 09, 10, 11, 13 ban hành kèm theo Thông tư.

c) Tỷ lệ tập thể nhỏ trong đơn vị được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 40% tổng số tập thể của đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Tiêu chuẩn đối với các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

b) Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp đạt 95%; trong đó khá giỏi đạt 50%;

c) Có đội ngũ giáo viên chất lượng cao; đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, cụ thể: Số lượng giáo viên, giảng viên đạt tiêu chuẩn theo quy định: Có ít nhất 80% đối với trường dạy nghề và ít nhất 60% đối với trung tâm dạy nghề; tin học: có ít nhất 80% số giáo viên, giảng viên đạt từ trình độ A trở lên đối với trường dạy nghề và 65% đối với trung tâm dạy nghề; trong đó đạt trình độ B từ 60% trở lên đối với trường dạy nghề, 40% đối với trung tâm dạy nghề; ngoại ngữ thông dụng: Có ít nhất 80% giáo viên, giảng viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 40% đạt trình độ B trở lên đối với trường dạy nghề; có ít nhất 60% giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt trình độ B trở lên đối với trung tâm dạy nghề; duy trì dự giờ: Có ít nhất 95% số bài giảng đạt yêu cầu, 100% giáo viên, giảng viên tham gia Hội giảng cơ sở hàng năm, trong đó có ít nhất 25% đoạt giải chính thức, có giáo viên, giảng viên đoạt giải chính thức tại hội thi cấp Bộ, tỉnh;

d) Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo;

đ) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”; không có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

e) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh, sinh viên; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý nhà trường, trung tâm có nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh.

Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ”

1. Tiêu chuẩn chung

Được xét tặng cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thành tích xuất sắc dẫn đầu các phong trào thi đua do Bộ phát động, hoàn thành vượt mức 100% các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao trong năm, có 100% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, 100% tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, trong đó có trên 70% tập thể nhỏ đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.

2. Tiêu chuẩn Danh hiệu Cờ thi đua theo lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động

Tặng cho doanh nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, dẫn đầu phong trào thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có giải pháp mới về an toàn, vệ sinh lao động;

b) Hàng năm, có kế hoạch bảo hộ lao động đáp ứng được yêu cầu an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, có dự trù kinh phí, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất;

c) Có quy định phân công rõ chế độ trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với từng cấp, từng chức danh quản lý; có cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách làm công tác bảo hộ lao động, có mạng lưới an toàn vệ sinh viên, có lực lượng phòng cháy, chữa cháy hoạt động hiệu quả;

d) Có nội quy an toàn, quy trình sản xuất an toàn, nhiều biện pháp và đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động;

đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các chế độ, quy định về bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật, cụ thể: Chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; chế độ khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; chế độ thời giờ lam việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ; trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện cấp cứu theo quy định và duy trì thường xuyên việc kiểm tra, đảm bảo sử dụng hiệu quả; huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; kiểm định các loại máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thực hiện tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;

e) Trong năm doanh nghiệp không để xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc bị thương nhiều người, không xảy ra cháy nổ;

g) Đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp;

h) Trong năm doanh nghiệp đã tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phát động tuần lễ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ.

3. Tiêu chuẩn danh hiệu Cờ thi đua theo lĩnh vực dạy nghề

Tặng cho các trường cao đẳng và đại học có đăng ký dạy nghề hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dẫn đầu phong trào thi đua, tiêu biểu thuộc khối Trung ương, địa phương về công tác dạy nghề và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

b) Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp đạt 100%; trong đó khá, giỏi đạt trên 70%;

c) Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy có chất lượng; đủ số lượng, cơ cấu đồng bộ;

d) Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo;

đ) Có trên 95% cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 90% đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

e) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh, sinh viên; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý Nhà trường, Trung tâm có nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh.

Điều 15. Danh hiệu “Cờ thi đua Chính phủ”

Được lựa chọn trong số các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu các khối thi đua của Bộ, đã được tặng Cờ thi đua của Bộ và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, Điều 16 Nghị định 42/2010/NĐ-CPĐiều 6 Nghị định 65/2014/NĐ-CP.

Điều 16. Đăng ký danh hiệu thi đua

1. Hàng năm, các đơn vị, các cá nhân, tập thể trong đơn vị phải đăng ký các danh hiệu thi đua trong năm để phấn đấu, đạt được.

2. Đăng ký thi đua của các đơn vị gửi về Hội đồng Bộ trước ngày 31 tháng 3 để tổng hợp theo dõi, chỉ đạo và làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua cuối năm. Hội đồng Bộ không xét khen thưởng đối với các cá nhân, đơn vị không đăng ký thi đua hoặc đăng ký thi đua gửi về Bộ sau ngày 31 tháng 3 (Mẫu số 01, 02 ban hành kèm theo Thông tư).

Chương III

HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 17. Các hình thức khen thưởng do Bộ trình cấp trên quyết định

1. Huân chương

a) Huân chương Sao vàng;

b) Huân chương Hồ Chí Minh;

c) Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;

d) Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;

đ) Huân chương Dũng cảm;

e) Huân chương Hữu nghị.

2. Huy chương Hữu nghị

3. Danh hiệu Vinh dự Nhà nước

a) Danh hiệu “Anh hùng Lao động”;

b) Danh hiệu “ Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”;

c) Danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”;

d) Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.

4. Giải thưởng cao quý

a) Giải thưởng Hồ Chí Minh;

b) Giải thưởng Nhà nước.

5. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Điều 18. Các hình thức khen thưởng của Ngành

1. Bằng khen của Bộ trưởng;

2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” của Ngành;

3. Giấy khen của thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 19. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp nhà nước

Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng cao quý, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 20; khoản 1 Điều 21; Điều 38, 39, 42, 44, 45, 46 và 47 Nghị định 42/2010/NĐ-CP; Điều 7, 8, 9, 10, 11, 15, 16, 17, 22 và 23 Nghị định 65/2014/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 20. Bằng khen của Bộ trưởng dịp tổng kết năm

1. Đối với cá nhân

a) Bằng khen Bộ tặng cho các các nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định 65/2014/NĐ-CP, trong đó việc đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dựa trên kết quả của cấp có thẩm quyền về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản liên quan;

b) Tỷ lệ cá nhân trong một năm đề nghị tặng Bằng khen Bộ không quá 15% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị.

2. Đối với tập thể

a) Bằng khen Bộ tặng cho các tập thể hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao, trong đó có nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, đạt chất lượng cao và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 39 Điều 1 Luât sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, khoản 2 Điều 24 Nghị định 65/2014/NĐ-CP;

b) Trong một năm, tỷ lệ tập thể nhỏ đề nghị khen Bằng khen Bộ không quá 40% tổng số tập thể của đơn vị (theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền).

3. Đối với tập thể, cá nhân trong năm được tặng thưởng hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được cấp Nhà nước hoặc cấp tỉnh, cấp bộ, ngành trung ương thì năm liền kề không trình khen thưởng Bằng khen Bộ.

Điều 21. Bằng khen của Bộ trưởng theo chuyên đề hoặc khen đột xuất

Bằng khen Bộ tặng cho các cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định 65/NĐ-CP.

Điều 22. Bằng khen của Bộ trưởng theo lĩnh vực

Bằng khen Bộ tặng cho các cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp hoặc tích cực tham gia các phong trào thi đua hàng năm do Bộ phát động, thực hiện tốt các chính sách liên quan đến lao động, người có công và xã hội, cụ thể như sau:

1. Lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động

a) Cá nhân: Thực hiện nghiêm nội quy, quy trình, quy phạm về an toàn, vệ sinh lao động, 02 năm liên tục không để xảy ra tai nạn lao động, sự cố máy, thiết bị; đề xuất các kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ; sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm cải tạo điều kiện làm việc và ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua hoặc thành tích đột xuất về công tác an toàn, vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ.

b) Tập thể: Thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ (bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bồi dưỡng bằng hiện vật, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, khám sức khỏe, trang bị thiết bị bảo vệ các nhân..), các quy định về bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ (có phương án bảo hộ lao động đáp ứng được yêu cầu; có nội quy an toàn, quy trình sản xuất an toàn; có mạng lưới an toàn viên, lực lượng phòng cháy, chữa cháy hoạt động hiệu quả...); 02 năm liên tục không để xảy cháy nổ lớn hoặc tai nạn lao động gây chết hoặc bị thương nhiều người.

2. Lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp

a) Cá nhân: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động giới thiệu việc làm hoặc có sáng kiến cải tiến quy trình làm việc, đề xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động giới thiệu việc làm.

b) Tập thể: Hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra trong năm; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động giới thiệu việc làm; có sáng kiến cải tiến quy trình làm việc, tạo nhiều việc làm mới, đem lại thu nhập ổn định cho người lao động; có sáng kiến giải pháp tăng năng suất lao động hoặc lập thành tích xuất sắc, đột xuất về lĩnh vực việc làm.

3. Lĩnh vực quản lý lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

a) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

b) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như: Củng cố, khai thác, mở rộng và phát triển thị trường lao động; quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn.

4. Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

a) Cá nhân: Cá nhân 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có thành tích đột xuất trong lĩnh vực: Phòng, chống mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện ma túy; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về và xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

b) Tập thể: Tập thể 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có thành tích đột xuất trong lĩnh vực: Phòng, chống mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện ma túy; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về và xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

5. Lĩnh vực dạy nghề

a) Cá nhân: Có thành tích xuất sắc trong tổ chức các Hội thi; các chương trình đào tạo, dạy nghề hoặc đạt giải tại Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, Hội giảng giáo viên dạy nghề toàn quốc; Hội thi tay nghề quốc gia, ASEAN và thế giới hoặc có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do Bộ phát động.

b) Tập thể: Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao (tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp, chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên, tỷ lệ cá nhân trong trường, trung tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ, tỷ lệ Chiến sĩ thi đua cơ sở... tương tự như quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 của Thông tư).

Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh, sinh viên; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý nhà trường, trung tâm có nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh.

Các tập thể có thành tích xuất sắc trong phối hợp tổ chức Hội thi, các Chương trình đào tạo, dạy nghề hoặc có nhiều cá nhân đạt giải tại Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm toàn quốc, Hội giảng giáo viên dạy nghề toàn quốc, Hội thi tay nghề quốc gia, Hội thi tay nghề ASEAN và thế giới.

6. Lĩnh vực người có công

a) Đối với cá nhân, tập thể: Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào “Đền ơn - Đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” hoặc có thành tích đột xuất trong công tác người có công.

b) Đối với đối tượng là người có công: Khắc phục khó khăn vươn lên, đạt thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, học tập và công tác.

7. Lĩnh vực bảo trợ xã hội

a) Cá nhân: Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong hoạt động chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em mồ côi và các đối tượng khác; đóng góp, ủng hộ tiền, vật chất cho các đối tượng trên trong thời gian 2 năm liên tục.

b) Tập thể ở các địa phương: Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội; tỷ lệ hộ nghèo giảm 2%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia; trợ giúp đột xuất được tiến hành kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ; triển khai tốt các chương trình, đề án của Chính phủ và của Ngành; tổng hợp, báo cáo đầy đủ thông tin, số liệu về công tác bảo trợ xã hội và giảm nghèo.

c) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội: Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc liên tục trong 2 năm về các hoạt động trợ giúp xã hội và giảm nghèo.

8. Lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em

a) Cá nhân: Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua bảo vệ và chăm sóc trẻ em hoặc có thành tích đột xuất trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

b) Tập thể: Đã có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong 02 năm liên tục về các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

9. Lĩnh vực bình đẳng giới

a) Cá nhân: Có thành tích xuất sắc hoặc đột xuất được bình xét trong các phong trào thi đua về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.

b) Tập thể: Có thành tích tiêu biểu xuất sắc 02 năm liên tục về triển khai các hoạt động về bình đẳng giới, chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

Điều 23. Tiêu chuẩn Giấy khen của thủ trưởng các đơn vị

1. Giấy khen là hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội dùng để tặng cho các cá nhân và tập thể có nhiều đóng góp cho đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 42, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.

2. Việc tặng Giấy khen của thủ trưởng đơn vị được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do thủ trưởng cơ quan đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định tặng thưởng.

Điều 24. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” là hình thức khen thưởng của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để tặng cho các cá nhân trong và ngoài Ngành có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Lao động - Thương binh và Xã hội ở Việt Nam. Kỷ niệm chương chỉ có một hạng và mỗi cá nhân chỉ được tặng 1 lần khi đạt một trong các tiêu chuẩn cụ thể như sau:

1. Đối với cá nhân trong Ngành

a) Có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan.

Đối với cá nhân đã có thời gian công tác trong các lĩnh vực quản lý của Ngành, ở các Bộ, ban, ngành, đoàn thể khác, nhưng sau đó chuyển sang ngành Lao động - Thương binh và Xã hội làm việc thì thời gian đó được cộng gộp để tính thời gian công tác trong Ngành;

Thời gian công tác thực tế trong Ngành được làm tròn đến ngày 28 tháng 8 của năm xét khen thưởng (không tính thời gian quy đổi);

Không xét tặng cho các trường hợp nghỉ hưu từ tháng 8/1995 trở về trước, trừ trường hợp sau khi nghỉ hưu vẫn tiếp tục tham gia công tác đóng góp cho Ngành (thời gian công tác trước khi nghỉ hưu được cộng dồn với thời gian công tác hiện tại để xét tặng).

b) Những cán bộ chủ chốt của Ngành (Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở Lao động -Thương binh và Xã hội) có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ 5 năm trở lên; Trưởng, Phó Trưởng phòng Lao động-Thương binh - Xã hội cấp huyện có thời gian công tác trong ngành đủ 10 năm trở lên nếu được điều động sang công tác tại Ngành khác, đã hoặc chuẩn bị nghỉ hưu cũng được xét tặng.

2. Đối với cá nhân ngoài Ngành

a) Có từ 5 năm liên tục (hoặc ít nhất một nhiệm kỳ công tác đối với cá nhân là người nước ngoài) trở lên phối hợp chặt chẽ với Ngành thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến công tác lao động, người có công và xã hội, mang lại nhiều hiệu quả.

b) Những cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TUYẾN TRÌNH KHEN, HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG VÀ LỄ TRAO TẶNG

Điều 25. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Thẩm quyền quyết định tặng các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thực hiện theo Điều 77, 78 của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.

2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tặng Cờ thi đua cho các tập thể có thành tích xuất sắc, dẫn đầu trong các phong trào thi đua do Bộ phát động; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” cho cá nhân, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho tập thể tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; Bằng khen Bộ cho các cá nhân, tập thể, Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài Ngành.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có tư cách pháp nhân quyết định công nhận các danh hiệu: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” và tặng Giấy khen cho các cá nhân và tập thể thuộc đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.

Hàng năm, thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ gửi các quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền về Hội đồng Bộ trước ngày 31 tháng 01 để Hội đồng Bộ theo dõi và quản lý.

4. Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các cá nhân và tập thể của đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền xem xét, tặng thưởng theo quy định.

Điều 26. Tuyến trình khen thưởng

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Cấp nào phát động phong trào thi đua thì cấp đó lựa chọn các cá nhân, tập thể xuất sắc để tặng thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền tặng thưởng.

3. Trường hợp khen thưởng theo thẩm quyền của Bộ trưởng:

a) Đối với cá nhân, tập thể trong Ngành ở địa phương: Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm tờ trình kèm biên bản họp Hội đồng của Sở và báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng (có xác nhận cơ quan quản lý trực tiếp), gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ (sau đây viết tắt là Thường trực Hội đồng Bộ);

b) Đối với cá nhân, tập thể ngoài Ngành ở địa phương đề nghị khen thưởng theo chuyên đề, lĩnh vực hàng năm hoặc tổng kết giai đoạn do Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp hồ sơ gửi về các Cục, Vụ, Viện, Tổng cục (sau khi có ý kiến của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh); các Cục, Vụ, Viện, Tổng cục có trách nhiệm xem xét, tổng hợp gửi về Thường trực Hội đồng Bộ xét, trình Bộ trưởng xem xét quyết định;

c) Đối với cá nhân, tập thể các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các cá nhân, tập thể ngoài Ngành ở trung ương do Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ lập hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng Bộ xét, trình Bộ trưởng xem xét quyết định;

d) Đối với cá nhân là người nước ngoài: Thủ trưởng đơn vị có liên quan làm tờ trình kèm bản tóm tắt thành tích (Mẫu số 05, 06 ban hành kèm theo Thông tư) và danh sách trích ngang đề nghị khen thưởng, gửi về Vụ Hợp tác quốc tế (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội). Vụ Hợp tác quốc tế xin ý kiến các cơ quan có liên quan, tổng hợp gửi Thường trực Hội đồng Bộ xét, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 27. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Đối với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước: Huân chương, Huy chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; khen thưởng theo quá trình cống hiến; danh hiệu “Anh hùng Lao động”; danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP, Nghị định 65/2014/NĐ-CP, Thông tư số 07/2014/TT-BNV và các văn bản có liên quan.

2. Đối với Bằng khen Bộ; các danh hiệu: “Cờ thi đua của Bộ”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”; Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”.

a) Bằng khen Bộ cho tập thể và cá nhân, danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hồ sơ bao gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị công nhận hoặc đề nghị khen thưởng và Biên bản họp của Hội đồng đơn vị; báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (Mẫu 01, 02 Nghị định 39/2012/NĐ-CP); các cá nhân có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến áp dụng công nghệ mới thì phải kê khai rõ trong Báo cáo thành tích mã số đề tài nghiên cứu khoa học và bản xác nhận sáng kiến, đề tài (Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư).

b) Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, hồ sơ bao gồm: Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và Biên bản họp của Hội đồng đơn vị; Báo cáo thành tích của cá nhân (Mẫu số 02 Nghị định 39/2012/NĐ-CP), Xác nhận đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư), sáng kiến cải tiến áp dụng công nghệ mới hoặc giấy chứng nhận giải nhất, giải nhì, giải ba của Hội giảng giáo viên dạy nghề giỏi hoặc Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp Bộ hoặc cấp tỉnh.

c) Đối với việc xét tặng Kỷ niệm chương hồ sơ bao gồm: Tờ trình và biên bản họp Hội đồng đơn vị xét đề nghị xét tặng (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư); danh sách trích ngang (Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư); bản tóm tắt quá trình công tác có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư).

3. Đối với khen thưởng đột xuất

a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và Biên bản họp Hội đồng đơn vị;

b) Bản tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể (Mẫu số 06 Nghị định 39/2012/NĐ-CP).

4. Đối với khen thưởng theo chuyên đề, lĩnh vực

a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và Biên bản họp Hội đồng đơn vị;

b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (Mẫu số 07 hoặc 08 Nghị định 39/2012/NĐ-CP);

5. Đối với đối tượng là cá nhân đã nghỉ hưu thuộc diện xét khen thưởng quá trình cống hiến theo Nghị định 42/2010/NĐ-CP hoặc tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại mục 3 điểm a khoản 1 Điều 24 của Thông tư này, thủ trưởng đơn vị cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu lập hồ sơ gửi về Hội đồng Bộ theo quy định.

6. Thời gian gửi Hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua và khen thưởng.

a) Các danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ”, “Tập thể lao động xuất sắc”; các hình thức khen thưởng: Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen Bộ gửi về Hội đồng Bộ trước ngày 10/12 hàng năm;

b) Đối với việc khen thưởng thường xuyên, đột xuất, các hình thức khen thưởng cấp nhà nước và cấp Bộ khi đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về Hội đồng Bộ để xét, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 28. Trình tự bình xét các danh hiệu thi đua, đề nghị các hình thức khen thưởng

Việc bình xét thi đua, khen thưởng tại cấp cơ sở được tiến hành cùng với việc kiểm điểm, đánh giá công tác năm. Danh hiệu thi đua của cá nhân và tập thể đề xuất, phải phù hợp với danh hiệu đã đăng ký từ đầu năm và tiến hành theo các bước, cụ thể như sau:

1. Đối với cá nhân: Mỗi cá nhân trong đơn vị phải tự chấm điểm theo thang điểm cụ thể quy định tại mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư, căn cứ vào thành tích trong năm tự đề xuất danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phù hợp.

Căn cứ vào kết quả tự đánh giá của cá nhân, đơn vị xem xét, thống nhất cách đánh giá và trình cấp có thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

2. Đối với tập thể: Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo tổng kết công tác, bảng tổng hợp các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính (Mẫu số 08, 12 ban hành kèm Thông tư) chấm điểm theo thang điểm quy định tại mẫu số 09, 10, 11, 13 ban hành kèm theo Thông tư và đề xuất danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phù hợp với đơn vị. Đơn vị họp, xem xét, thống nhất cách đánh giá và trình cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của đơn vị.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền công nhận và đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

Riêng Cờ thi đua theo lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động và dạy nghề (khoản 2, khoản 3 Điều 14 của Thông tư) chỉ xét tặng vào dịp tổ chức tháng hành động quốc gia hoặc khi kết thúc năm học.

4. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng: Thường trực Hội đồng các cấp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, đối chiếu thành tích với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại Thông tư này trình Hội đồng Bộ xét, trình Bộ trưởng xem xét quyết định.

5. Đối với hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Thường trực Hội đồng Bộ thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng xét, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Thường trực Hội đồng Bộ và các đơn vị thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

7. Việc thông báo kết quả khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Thông tư 07/2014/TT-BNV.

Điều 29. Lễ trao tặng

1. Nghi thức trao tặng danh hiệu vinh dự và khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; Chỉ thị 45-CT/TW ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen cao.

2. Trình tự tiến hành lễ trao tặng

a) Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Sau khi nhận được quyết định khen thưởng, thủ trưởng đơn vị dự kiến lễ tổ chức đón nhận, trình Bộ trưởng (qua Thường trực Hội đồng Bộ), sau khi có ý kiến của Bộ trưởng, Thường trực Hội đồng Bộ phối hợp tổ chức công bố, trao tặng;

b) Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Sau khi nhận được quyết định khen thưởng, thủ trưởng đơn vị chủ động lập kế hoạch tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị được khen thưởng;

c) Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng: Ủy quyền cho thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị.

Chương V

HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP

Điều 30. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp

Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học thực hiện theo quy định khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định 65/2014/NĐ-CP. Ngoài ra, thành phần hội đồng còn có đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên.

Điều 31. Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.

a) Thành phần của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành gồm có: Chủ tịch Hội đồng - Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác Thi đua, khen thưởng; Thường trực Hội đồng - Chánh Văn phòng Bộ; một số ủy viên là thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ. Giúp việc cho Hội đồng có Thư ký và một số chuyên viên làm công tác thi đua, khen thưởng;

b) Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ gồm có: Chủ tịch Hội đồng - Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng; ủy viên Thường trực Hội đồng - Chánh Văn phòng Bộ; đại diện Đảng ủy cơ quan Bộ; Chủ tịch Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Bộ; Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ, một số ủy viên là thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ. Giúp việc cho Hội đồng có Thư ký và một số chuyên viên làm công tác thi đua, khen thưởng.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị

Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị.

Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị gồm có: Chủ tịch Hội đồng - Thủ trưởng đơn vị; Phó Chủ tịch Hội đồng - Chủ tịch Công đoàn đơn vị; ủy viên Thường trực, Thư ký Hội đồng - Trưởng bộ phận hoặc Trưởng hoặc phó Trưởng phòng được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; Đại diện cấp ủy Đảng, đoàn thanh niên, chính quyền và các ủy viên khác do thủ trưởng đơn vị quyết định, số lượng thành viên của hội đồng phải là số lẻ.

Điều 32. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp làm việc theo chế độ tập thể, đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ và quyết định theo đa số. Trường hợp ý kiến thành viên hội đồng ngang nhau thì lấy ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tham mưu cho thủ trưởng đơn vị phát động các phong trào thi đua;

b) Định kỳ đánh giá kết quả các phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua, yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;

c) Tham mưu cho thủ trưởng đơn vị kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua, thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;

d) Tham mưu cho thủ trưởng đơn vị ra quyết định tặng các danh hiệu và khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét tặng thưởng.

Điều 33. Tổ chức nhân sự làm công tác thi đua, khen thưởng

1. Thường trực Hội đồng Bộ có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của Ngành, định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy định về chế độ chính sách khen thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Đối với khối Cơ quan Bộ (các Vụ, Văn phòng Bộ), Thanh tra Bộ, các Cục, Tổng Cục, Viện, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, thuộc và trực thuộc Tổng cục, Cục tùy theo yêu cầu cụ thể có thể bố trí một cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.

3. Tại các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tùy theo yêu cầu cụ thể bố trí một cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.

Chương VI

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 34. Nguồn và mức trích quỹ thi đua khen thưởng

1. Quỹ thi đua khen thưởng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phục vụ công tác thi đua, khen thưởng gồm: Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.

2. Hàng năm, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tham mưu để Bộ bố trí nguồn chi phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng của Ngành theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 42/2010/NĐ-CP; Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khuyến khích cá nhân, tập thể trong và ngoài Ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ sung quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ, quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị.

Điều 35. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ khen thưởng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ để phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng. Cuối năm quỹ thi đua, khen thưởng còn dư chưa sử dụng hết được chuyển sang để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng năm sau;

b) Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ do Văn phòng Bộ quản lý và được sử dụng cho các nội dung sau:

Chi tiền thưởng hoặc mua tặng phẩm bằng hiện vật cho cá nhân, tập thể được khen thưởng theo nguyên tắc quy định tại Điều 29 của Thông tư này;

Chi làm hộp và cuống đeo Kỷ niệm chương; chi thêu Cờ thi đua Bộ; chi in phôi Bằng khen, phôi Kỷ niệm chương cho Ngành; chi in các loại giấy chứng nhận: Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Tập thể lao động xuất sắc cho Bộ; chi in giấy chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, khung Bằng khen, khung Kỷ niệm chương cho các cá nhân, tập thể thuộc Khối cơ quan Bộ (các Vụ và Văn phòng Bộ). Các chi phí khác phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng quyết định.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị

Do các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định tại Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, thực hiện chế độ thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 36. Nguyên tắc chi thưởng

1. Trách nhiệm chi thưởng

a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi tiền thưởng đối với các danh hiệu vinh dự nhà nước, các hình thức khen thưởng cấp nhà nước và các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Bộ trưởng đối với những cá nhân và tập thể thuộc Khối Cơ quan Bộ (các Vụ, Văn phòng Bộ);

b) Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể của đơn vị mình được thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước ra quyết định tặng thưởng.

2. Mức tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 Nghị định 42/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 07/2014/TT-BNV.

4. Đối với khen thưởng theo chuyên đề hoặc lĩnh vực: Khen thưởng tổng kết chuyên đề, lĩnh vực nào thì thủ trưởng phụ trách lĩnh vực đó chủ động trình cấp có thẩm quyền nguồn kinh phí khen thưởng; mức chi tiền thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 42/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.

Chương VII

LƯU TRỮ HỒ SƠ, LẬP BÁO CÁO, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 37. Lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng

Việc lưu trữ hồ sơ khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư 07/2014/TT-BNV và các văn bản khác của nhà nước quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 38. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng

1. Định kỳ hàng năm, các đơn vị tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Thường trực Hội đồng Bộ) trước ngày 10 tháng 12.

2. Khi phát động thi đua và sau mỗi đợt thi đua, các đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Thường trực Hội đồng Bộ).

Điều 39. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng

1. Thường trực Hội đồng Bộ có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong phạm vi lĩnh vực của Ngành trước, trong và sau khi xét khen thưởng.

2. Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua, khen thưởng theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân thuộc đơn vị mình; hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp phát hiện có gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng.

Điều 40. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo

1. Việc xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 96, 97, 98 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Điều 82, 83 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Trình tự, thủ tục, thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 41. Hủy quyết định, thu hồi tiền và hiện vật khen thưởng

Thủ tục hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước danh hiệu vinh dự của nhà nước và thu hồi tiền, hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Thông tư 07/2014/TT-BNV.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 11 tháng 12 năm 2014 và thay thế Thông tư số 35/2011/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác Thi đua, Khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 43. Trách nhiệm thi hành

1. Chủ tịch Hôi đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Chánh Văn phòng Bộ (Thường trực Hội đồng Bộ), thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này; cụ thể hóa các tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua cho phù hợp với tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị; xây dựng các chỉ tiêu thi đua cụ thể, khuyến khích lượng hóa các chỉ tiêu thành các thang bậc để xét khen thưởng chính xác, công bằng khách quan; tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị mình.

2. Các tổ chức đoàn thể ở các cơ quan, đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với thủ trưởng đơn vị cùng cấp phát động, vận động thành viên của tổ chức mình hưởng ứng phong trào thi đua, tổ chức phong trào thi đua và đảm bảo cho phong trào thi đua đạt hiệu quả cao.

3. Các cơ quan báo chí, truyền thông của Ngành có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng: Phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

  • Số hiệu: 30/2014/TT-BLĐTBXH
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/10/2014
  • Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
  • Người ký: Nguyễn Trọng Đàm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1041 đến số 1042
  • Ngày hiệu lực: 11/12/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 01/05/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản