BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4449/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: | - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; |
Bộ Tài chính nhận được công văn số 321/HHNH-CQTT ngày 25/12/2014 và công văn số 229/HHNH-CQTT ngày 23/9/2014 của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kiến nghị về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) đầu vào của chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM, ý kiến của Ngân hàng Nhà nước tại công văn số 1064/NHNN-TT ngày 25/02/2015 và Kiểm toán Nhà nước tại công văn số 139/KTNN-TH ngày 06/02/2015. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Điều 12 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 6/6/2008; Điều 9 Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT đầu vào có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2013 quy định:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu... thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định, số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng”.
Tại công văn số 1064/NHNN-TT ngày 25/02/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến: “Căn cứ quy định hiện hành tại Luật các tổ chức tín dụng về dịch vụ cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán, ATM là thiết bị phục vụ các giao dịch thanh toán thẻ như nộp, rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin, in sao kê tại ATM,... không có chức năng phát hành thẻ tín dụng cũng như cấp tín dụng”.
Căn cứ quy định về pháp luật thuế GTGT nêu trên, từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2013 các tổ chức tín dụng thực hiện đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước theo công văn số 1064/NHNN-TT ngày 25/02/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của các chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM (trừ chi phí mua máy).
Từ ngày 01/01/2014, theo quy định tại khoản 3, Điều 14 Thông tư số 219/2103/TT-BTC ngày 31/12/2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định: “… Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng….”. Do đó, thuế GTGT đầu vào của các chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 1365/TCT-KK năm 2015 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1419/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đầu vào với tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1540/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2413/BTC-TCT năm 2021 về phạm vi Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Nghị định 123/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 4Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 5Nghị định 121/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 6Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1365/TCT-KK năm 2015 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1419/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đầu vào với tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1540/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2413/BTC-TCT năm 2021 về phạm vi Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 4449/BTC-TCT năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào liên quan đến máy ATM do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 4449/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/04/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực