Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44252/CT-HTr | Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Du lịch - Thương mại Thanh Nhàn
Địa chỉ: Số 131 phố Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội
MST: 010094496
Trả lời công văn số 0806-CPTNTT ngày 08/06/2015 và công văn số 11/2015/CV-TNTT ngày 15/06/2015 của Công ty cổ phần Du lịch - Thương mại Thanh Nhàn, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 18, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
a) Vũ khí, khí tài chuyên dung phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí, khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
Căn cứ Tiết b, Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.”
Căn cứ Khoản 3, Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế Thành phố Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp xe ôtô chuyên dụng cho Tổng Cục Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp nằm trong danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 18, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu theo quy định tại Khoản 3, Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Việc kê khai, điều chỉnh tờ khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Du lịch - Thương mại Thanh Nhàn biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45004/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp mua bán hàng hoá kèm theo hoá đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 44814/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 43120/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế trong trường hợp phát hiện sai sót đối với hoá đơn đã lập do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 44818/CT-HTr năm 201115 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 45473/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với hoạt động bán hàng hóa có điểm giao nhận ở ngoài Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 9323/CT-HTr năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 9379/CT-HTr năm 2016 về đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 45004/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp mua bán hàng hoá kèm theo hoá đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 44814/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 43120/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế trong trường hợp phát hiện sai sót đối với hoá đơn đã lập do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 44818/CT-HTr năm 201115 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 45473/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với hoạt động bán hàng hóa có điểm giao nhận ở ngoài Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 9323/CT-HTr năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 9379/CT-HTr năm 2016 về đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 44252/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng trong trường hợp mua bán hàng hoá phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo hoá đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 44252/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/07/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra