- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43609/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Ogino Việt Nam
(Đ/c: Lô N-9, Khu công nghiệp Thăng Long, xã Võng La, huyện Đông Anh, TP Hà Nội)
MST: 0102141296
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số OVC171201 không đề ngày và công văn số OVC180101 ngày 02/01/2018 bổ sung thông tin tài liệu của Công ty TNHH Ogino Việt Nam hỏi về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư “Nhà máy Ogino Bắc Ninh” tại Khu công nghiệp đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (có hiệu lực kể từ ngày 02/8/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014 trở đi):
+ Tại Khoản 5 Điều 18 quy định về dự án đầu tư mới:
“5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
...- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
…”
+ Tại Khoản 6 Điều 18 quy định về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng:
“6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
- Căn cứ Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện — kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện — kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt; đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”
- Căn cứ Công văn số 2173/TCT-CS ngày 04/6/2018 của Tổng cục Thuế.
- Ngày 07/7/2016, Cục Thuế TP Hà Nội đã có công văn số 45544/CT-HTr trả lời vướng mắc tại công văn số 160401/CV-OVC ngày 26/4/2016 của Công ty TNHH Ogino Việt Nam (công văn vướng mắc không nêu việc dự án đầu tư “Nhà máy Ogino Bắc Ninh” tại Bắc Ninh có sử dụng một số dây chuyền máy móc thiết bị đang sản xuất điều chuyển từ dự án đang hoạt động tại Hà Nội).
Căn cứ quy định trên và nội dung trình bày của đơn vị, trường hợp Công ty TNHH Ogino Việt Nam được thành lập từ dự án đầu tư tại Hà Nội theo Giấy chứng nhận đầu tư số 012023000008 do Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp lần đầu ngày 26/12/2006; Năm 2014, Công ty thành lập Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Bắc Ninh gắn với dự án đầu tư “Nhà máy Ogino Bắc Ninh” tại Khu công nghiệp đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh theo Giấy chứng nhận đầu tư số 21212000635 do Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh cấp lần đầu ngày 17/3/2014; Theo trình bày dự án đầu tư tại Bắc Ninh có sử dụng một số dây chuyền máy móc thiết bị đang sản xuất điều chuyển từ dự án đầu tư đang hoạt động tại Hà Nội, năm 2015 là năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập, công ty lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN cho dự án đầu tư tại Bắc Ninh do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư thì:
- Dự án đầu tư “Nhà máy Ogino Bắc Ninh” tại Bắc Ninh không phải là dự án đầu tư mới, độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
- Trường hợp dự án đầu tư “Nhà máy Ogino Bắc Ninh” tại Bắc Ninh đáp ứng một trong ba tiêu chí dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và địa bàn thực hiện dự án đầu tư là Khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi thì công ty được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, cụ thể: Miễn thuế TNDN 2 năm (2015-2016) và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo (2017-2020).
Công ty thực hiện hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại; trường hợp công ty không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH Ogino Việt Nam liên hệ với Phòng kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Ogino Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 24758/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 48505/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 43606/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội
- 1Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 24758/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 48505/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 43606/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội
Công văn 43609/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư có sử dụng tài sản của dự án đầu tư đang hoạt động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 43609/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/06/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực