Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24758/CT-TTHT
V/v ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư vào KCN

Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH HAL Việt Nam
(Đ/c: Khu công nghiệp Đông Anh, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội)
MST: 0101329672

Trả lời công văn số CVHAL20122017 đề ngày 20/12/2017 và công văn giải trình, bổ sung thông tin số HAL02022018 ngày 02/2/2018 của Công ty TNHH HAL Việt Nam hỏi về ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

+ Tại Khoản 3 Điều 10 sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“5. Về dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

- Dự án đầu tư trong nước gn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.

- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

…”

+ Tại Khoản 4 Điều 10 sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“6. Về đầu tư mở rộng

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hot đng: như mở rộng quy mô sản xuất; nâng cao công sut, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phn thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.

- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế thuật trước khi đu tư ban đầu.

Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh tn tng nguyên giá tài sản c định của doanh nghiệp.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).

…”

+ Tại Khoản 1 Điều 13 quy định như sau:

“Điều 13. Bổ sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23; Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. B sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật s 32/2013/QH13, Luật s 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật s 32/2013/QH13, Luật s 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

…”

- Căn cứ Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN như sau:

“Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện đ áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định. ”

Căn cứ hồ sơ đơn vị cung cấp và trình bày tại công văn hỏi của đơn vị, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp ngày 17/12/2002, Công ty được cấp Giấy phép đầu tư số 45/GP-KCN-HN thành lập Công ty TNHH HAL Việt Nam có trụ sở và nhà xưởng sản xuất tại Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, TP Hà Nội. Đến năm 2013, Công ty thực hiện dự án đầu tư được thành lập dưới hình thức chi nhánh Công ty tại Bắc Ninh (sau đây gọi là dự án tại Bắc Ninh) và Chi nhánh được cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 21212000525 ngày 23/5/2013, địa điểm thực hiện dự án tại Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, Xã Phù Chẩn, Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh (là khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi); Sản phẩm của dự án tại Bắc Ninh là sản phẩm dở dang để tiếp tục quá trình sản xuất ra thành phẩm tại trụ sở chính của Công ty TNHH HAL Việt Nam (dự án tại Bắc Ninh chỉ thực hiện 3 hoặc 4 bước công việc đầu tiên trong quy trình tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh gồm 7 bước), dự án tại Bắc Ninh không có nguồn nhập nguyên liệu riêng, không có nguồn đầu ra tiêu thụ sản phẩm và không sản xuất ra thành phẩm cuối cùng để cung cấp cho khách hàng; Chi nhánh tại Bắc Ninh là đơn vị hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính và không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh (chi nhánh không bán hàng, không phát sinh doanh thu) thì dự án tại Bắc Ninh được xác định là dự án đầu tư mở rộng của Công ty.

Nếu dự án đầu tư mở rộng của Công ty đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.

Căn cứ tình hình thực tế Công ty đáp ứng các điều kiện ưu đãi, Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức ưu đãi thuế TNDN được hưởng để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH HAL Việt Nam biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 1;
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 24758/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 24758/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 27/04/2018
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản