- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 36/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 2790/QĐ-BTC năm 2016 về áp dụng thí điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính
- 5Quyết định 710/QĐ-BTC năm 2017 triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 1390/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình Quản lý Đăng ký sử dụng và Khai thuế điện tử do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 879/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4289/TCT-KK | Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế;
Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế;
Căn cứ Quyết định số 1390/QĐ-TCT ngày 13/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử.
Nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng hồ sơ khai thuế (HSKT) điện tử, nâng cao trách nhiệm của người nộp thuế, hạn chế các sai sót dẫn đến HSKT không nhận, hạch toán vào ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS), sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế triển khai việc thực hiện kiểm tra và trả thông báo 2 bước đối với hồ sơ khai thuế điện tử (trả thông báo 2 bước) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế
Trong khi chờ sửa đổi, bổ sung Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Quyết định số 1390/QĐ-TCT ngày 13/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử, các Cục Thuế tiếp tục thực hiện tiếp nhận, xử lý hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Để phù hợp với quy định về khai thuế điện tử theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC và đảm bảo với sự hỗ trợ của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra và trả thông báo 2 bước đối với hồ sơ khai thuế điện tử, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1.1. Về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế (HSKT) điện tử
Quy định cụ thể việc tiếp nhận HSKT điện tử tại tiết c, điểm 2.2.1 mục 1, phần II, Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục Thuế, cụ thể:
“c) Việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử được thực hiện tự động tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và thực hiện trả tự động 02 Thông báo cho người nộp thuế (trả thông báo 2 bước), cụ thể:
- Thông báo bước 1:
Là thông báo về việc cơ quan thuế “Tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử” của người nộp thuế;
Do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện, kiểm tra và trả thông báo cho NNT gửi HSKT điện tử.
Thời gian trả thông báo bước 1: Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được HSKT điện tử của người nộp thuế.
Mẫu thông báo số 01-01/TB-TĐT (ban hành kèm theo công văn này).
- Thông báo bước 2:
Là thông báo về việc cơ quan thuế “Chấp nhận/Không chấp nhận việc nộp hồ sơ khai thuế điện tử” của người nộp thuế.
Thông báo do ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) kiểm tra và trả thông tin ra Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tạo thông báo và gửi cho NNT.
Thời gian trả thông báo bước 2: trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trả Thông báo bước 1.
Mẫu thông báo số 01-02/TB-TĐT (ban hành kèm theo công văn này).”
1.2. Về việc kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế (HSKT) điện tử
Sửa đổi, bổ sung quy trình xử lý HSKT điện tử để thực hiện trả thông báo bước 2 tại điểm 2.4 mục I, phần II, Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục Thuế, cụ thể:
Sửa đổi gạch đầu dòng thứ 5, điểm 2.4.1, mục I, phần II về việc tiếp nhận HSKT điện tử như sau:
“- Đối với HSKT điện tử: quy trình tiếp nhận, xử lý HSKT, xử lý như sau:
Bước 1: Người nộp thuế thực hiện ký, gửi HSKT trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Bước 2: Chậm nhất sau 15 phút, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trả Thông báo về việc tiếp nhận/không tiếp nhận HSKT của NNT.
- Trường hợp không tiếp nhận, nêu rõ lý do, hướng dẫn xử lý để NNT thực hiện điều chỉnh HSKT.
- Trường hợp tiếp nhận HSKT của NNT, trả thông báo bước 1 về việc tiếp nhận và đề nghị người nộp thuế đợi Thông báo bước 2 về việc chấp nhận/không chấp nhận việc nộp HSKT điện tử của NNT.
Bước 3: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận HSKT điện tử của NNT trên Thông báo bước 1, Ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS) kiểm tra HSKT của NNT và trả thông tin ra Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế để tạo thông báo chấp nhận/không chấp nhận việc nộp HSKT của NNT.
- Trường hợp không chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trả thông báo không chấp nhận việc nộp hồ sơ khai thuế của NNT, trong đó nêu rõ lý do, hướng dẫn xử lý để NNT thực hiện điều chỉnh HSKT. Sau khi NNT thực hiện điều chỉnh HSKT và gửi lại CQT thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT của NNT là ngày trên Thông báo bước 1 lần đầu của HSKT điện tử tương ứng. Riêng trường hợp NNT gửi HSKT bổ sung và trường hợp NNT nộp HSKT không đúng nghĩa vụ kê khai (tờ khai tháng/quý) thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT của NNT là ngày nộp thực tế của HSKT trên thông báo bước 1 tương ứng.
Quy trình kiểm tra, trả thông báo 2 bước đối với HSKT điện tử và Danh mục mã lỗi HSKT phải gửi Thông báo cho NNT tại phụ lục 2.1 và 2.2 kèm theo công văn này.
- Trường hợp chấp nhận, Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trả thông báo chấp nhận việc nộp HSKT điện tử của NNT. Ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS) thực hiện ghi nhận hồ sơ và hạch toán HSKT của NNT (trường hợp vẫn chấp nhận việc nộp HSKT điện tử của NNT nhưng cơ quan thuế phải xử lý thủ công thì cơ quan thuế thực hiện xử lý theo quy trình xử lý HSKT trên trục truyền tin).
Quy trình xử lý HSKT trên trục truyền tin, danh mục trạng thái HSKT, nguyên tắc chuyển trạng thái xử lý HSKT trên trục truyền tin và Danh mục mã lỗi HSKT không gửi Thông báo cho NNT tại phụ lục 1.1, 1.2, 1.3 kèm theo công văn này.
1.3. Một số lưu ý xử lý lỗi hồ sơ khai thuế trên trục truyền tin
Để đảm bảo thời gian xử lý, trả thông báo bước 2 đối với HSKT điện tử người nộp thuế trong vòng 01 ngày làm việc, Bộ phận KK&KTT cần ưu tiên xử lý HSKT điện tử tồn trên trục theo thứ tự xử lý như sau:
a) Đối với các HSKT điện tử trạng thái 5G “ghi sổ nhận hồ sơ không thành công CBT thực hiện phân loại lỗi”: Bộ phận KK&KTT phải thực hiện rà soát, xử lý chuyển trạng thái ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với HSKT điện tử gửi sau 16 giờ hàng ngày, cụ thể:
- Nếu xác định HSKT tồn là do lỗi của người nộp thuế thực hiện chuyển trạng thái 5A để ứng dụng tự động trả thông báo bước 2 cho người nộp thuế.
- Nếu xác định HSKT tồn không phải do lỗi của người nộp thuế, cơ quan thuế phải xử lý thì thực hiện chuyển trạng thái 5B (ghi sổ nhận hồ sơ không thành công do lỗi của CQT phải xử lý) để thực hiện xử lý lỗi và nhận/nhập HSKT vào ứng dụng hoặc 5C (ghi sổ nhận hồ sơ không thành công ứng dụng tự động quét lại) trong trường hợp xử lý được lỗi ngay.
Ví dụ: HSKT GTGT kỳ tính thuế tháng 10/2017 có lỗi 0605 “Kỳ kê khai của tờ khai không đúng với NVKK của NNT”, Bộ phận KK&KTT thực hiện tra cứu, rà soát nghĩa vụ kê khai của người nộp thuế, có các trường hợp như sau:
Nếu NVKK thuế GTGT của NNT trên ứng dụng là Quý, Bộ phận KK&KTT xác định lỗi do NNT kê khai không đúng NVKK. Bộ phận KK&KTT thực hiện chuyển trạng thái HSKT từ trạng thái 5G về trạng thái 5A. Cổng thông tin của Tổng cục thuế trả thông báo bước 2 cho NNT về lỗi 0605 “Kỳ kê khai của tờ khai không đúng với NVKK của NNT” và hướng dẫn NNT gửi đúng NVKK đã đăng ký.
Nếu Bộ phận KK&KTT xác định lỗi thiếu NVKK là cơ quan thuế xác định sai NVKK của NNT thì CQT thực hiện cập nhật NVKK cho NNT và chuyển HSKT về trạng thái 5C để hệ thống quét lại, nhận HSKT vào ứng dụng
Nếu lỗi do ứng dụng chưa tạo NVKK thì báo ngay cho đội hỗ trợ ứng dụng, trường hợp ngay trong ngày chưa hỗ trợ tạo NVKK thì Bộ phận KK&KTT thực hiện chuyển HSKT về trạng thái 5B. Sau khi ứng dụng sửa lỗi, tạo NVKK thì chuyển HSKT về trạng thái 5C để hệ thống tự động quét và nhận lại HSKT.
b) Đối với các HSKT điện tử trạng thái 5B “ghi sổ nhận hồ sơ không thành công do lỗi của CBT phải xử lý”: Bộ phận KK&KTT phải thực hiện rà soát, xử lý chuyển trạng thái đảm bảo trước khi khóa sổ phải xử lý nhận/nhập toàn bộ HSKT vào ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), cụ thể:
- Nếu đã xác định lỗi và thực hiện sửa lỗi theo thông báo lỗi, thực hiện chuyển trạng thái 5C “ghi sổ nhận hồ sơ không thành công ứng dụng tự động quét lại” để ứng dụng tự động quét và ghi nhận hồ sơ vào ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS).
- Nếu xác định không thể thực hiện sửa lỗi theo thông báo lỗi để nhận HSKT tự động thì thực hiện ghì hồ sơ thủ công và nhập HSKT, sau đó chuyển trạng thái HSKT trên trục về trạng thái 6B “ghi dữ liệu HSKT thủ công thành công”.
Ví dụ: HSKT nhà thầu có mã lỗi 9907 “Tờ khai bổ sung cho tờ khai theo lần phát sinh. CQT cần xác định để nhận xử lý tờ khai thủ công trong hệ thống.”, Bộ phận KK&KTT thực hiện tra cứu HSKT thực hiện:
Nếu Bộ phận KK&KTT xác định nhận HSKT nhà thầu tự động thì thực hiện chuyển trạng thái HSKT từ trạng thái 5B về trạng thái 5C để ứng dụng quét lại và ghi nhận HSKT vào TMS.
Nếu Bộ phận KK&KTT xác định nhận HSKT nhà thầu thủ công thì thực hiện nhập HSKT nhà thầu vào TMS và chuyển HSKT về trạng thái 6B.
c) Đối với các HSKT điện tử trạng thái 4B “ghi sổ nhận hồ sơ thành công nhưng CQT phải nhập HSKT điện tử”: Bộ phận KK&KTT phải thực hiện rà soát, nhập HSKT điện tử theo quy định và chuyển trạng thái HSKT điện tử về trạng 6B “ghi dữ liệu HSKT thủ công thành công”.
Ví dụ: HSKT có mã lỗi 0102 “HSKT không đúng mẫu theo hiệu lực của Thông tư”.
Theo quy định tại thông tư hiện hành (trừ thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 và thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26/2/2016) thì các ứng dụng hỗ trợ kê khai theo mẫu thông tư mới nhất tuy nhiên tại TMS đang kiểm tra mẫu biểu theo đúng hiệu lực tại Thông tư thì mới ghi nhận dữ liệu HSKT vào ứng dụng, do hạn chế này nên các HSKT không đúng mẫu biểu theo hiệu lực của Thông tư phải nhập thủ công vào TMS. Bộ phận KK&KTT thực hiện tra cứu HSKT ở trạng thái 4B và thực hiện nhập HSKT thủ công vào ứng dụng (không phải thực hiện bước nhập hồ sơ trên QHS).
d) Lưu ý:
- Đối với các HSKT điện tử yêu cầu phải được kiểm tra tự động các điều kiện kiểm tra theo Danh mục mã lỗi HSKT trên trục truyền tin trước khi Bộ phận KK&KTT thực hiện nhập dữ liệu HSKT vào TMS.
- Đối với các HSKT điện tử đã được ghi nhận và hạch toán thành công vào TMS nhưng HSKT có báo lỗi sai số học hoặc tờ khai trong danh sách cần xử lý thì Bộ phận KK&KTT thực hiện xử lý HSKT điện tử theo quy định tại điểm 2.4.2 mục I, phần II, Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục Thuế, theo đó Bộ phận KK&KTT lập Thông báo yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế, không sử dụng thông báo 2 bước theo hướng dẫn tại công văn này.
- Bộ phận KK&KTT cỏ trách nhiệm xử lý HSKT, BCTC tồn trên trục truyền tin.
2.1. Tổng cục Thuế thông báo một số nội dung triển khai như sau:
a) Thời điểm triển khai, nâng cấp ứng dụng thực hiện kiểm tra, trả thông báo 2 bước đối với HSKT điện tử: từ 18h00 ngày 30/9/2017 đến hết ngày 01/10/2017.
b) Phạm vi:
- Triển khai với toàn bộ HSKT (chính thức, bổ sung), BCTC gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (bao gồm cả HSKT, báo cáo gửi qua T-VAN) từ ngày 02/10/2017.
- Chưa triển khai trả thông báo 2 bước đối với người nộp thuế nộp HSKT trên ứng dụng iCANHAN, TNCN online; các HSKT là tờ khai khoán nhận từ Tool khoán, các HSKT là tờ khai PNN nhận từ Tool PNN.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế điện tử tiếp tục thực hiện trả thông báo 2 bước theo quy định tại Quyết định số 2790/QĐ-BTC ngày 27/12/2016 và Quyết định số 710/QĐ-BTC ngày 24/4/2017 của Bộ Tài chính về việc triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử.
c) Xử lý dữ liệu lịch sử
- Ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) sẽ nâng cấp và bổ sung 01 chức năng mới “Nhật ký nhận file qua TTT (Từ ngày 02/10/2017)” để đáp ứng việc triển khai trả thông báo 2 bước cho người nộp thuế đối với các HSKT, BCTC từ ngày 02/10/2017 trở đi.
- Bên cạnh đó, ứng dụng duy trì chức năng xử lý hồ sơ khai thuế qua trục truyền tin (chức năng Nhật ký nhận file qua trục truyền tin) đổi tên thành “Nhật ký nhận file (Khoán, PNN, hồ sơ hoàn, iCANHAN)”, để thực hiện xử lý các HSKT khoán, PNN, hồ sơ hoàn và HSKT tồn trên trục truyền tin trước thời điểm nâng cấp ứng dụng.
- Riêng việc tiếp nhận báo cáo ấn chỉ Tổng cục Thuế sẽ có văn bản hướng dẫn sau.
d) Tài liệu chi tiết về nghiệp vụ, nâng cấp trên ứng dụng đáp ứng trả thông báo 2 bước được đặt tại thư mục:
ftp://ftp.tct.vn/Program/TRIEN_KHAI/2017/Tai_Lieu_DT_2buoc/.
Chi tiết nội dung nâng cấp, đường dẫn triển khai các ứng dụng đáp ứng trả thông báo 2 bước của HSKT điện tử tại Phụ lục 03 đính kèm công văn này.
Lưu ý: Các Cục Thuế cử cán bộ kỹ thuật trực trong các ngày nâng cấp và không tắt các máy chủ liên quan đến các ứng dụng BCTC.
Để đảm bảo công tác triển khai được hiệu quả, cán bộ thuế, người nộp thuế dễ dàng tiếp cận, thực hiện, kể từ thời điểm nhận được công văn này, đề nghị Cục Thuế triển khai thực hiện các công việc sau:
a) Tập huấn cho toàn bộ cán bộ, công chức thuế đặc biệt là các cán bộ thuộc bộ phận tuyên truyền hỗ trợ, kê khai và kế toán thuế, kiểm tra thuế... để biết và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện.
b) Thành lập nhóm hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế, phân công các bộ phận chức năng thực hiện hỗ trợ trực tiếp các vướng mắc của người nộp thuế theo nhóm hồ sơ; chủ động nắm bắt các vướng mắc phát sinh của NNT trên toàn địa bàn để kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ NNT. Đồng thời báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để được hỗ trợ và có biện pháp xử lý.
c) Giao Ban Chỉ đạo và tổ triển khai rà soát, chuẩn hóa dữ liệu trên ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) của cơ quan thuế, đã thành lập theo hướng dẫn tại công văn số 5257/TCT-KK ngày 14/11/2016; công văn số 932/TCT-KK ngày 17/3/2017 của Tổng cục Thuế, tiếp tục thực hiện chỉ đạo, đôn đốc, rà soát công tác xử lý HSKT, BCTC tồn trên trục truyền tin đảm bảo xử lý HSKT, BCTC ở trạng thái 5G được xử lý ngay trong ngày làm việc; đối với trạng thái thuộc nhóm CQT phải xử lý (5B, 4B...) hoàn thành trước kỳ khóa sổ tháng. Đồng thời, cử thành viên làm đầu mối trao đổi với Tổng cục Thuế về tình hình triển khai, giám sát công tác xử lý dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra, trả thông báo 2 bước.
2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn NNT
Đề nghị Cục Thuế triển khai thực hiện các công việc sau:
a) Thông báo cho toàn bộ NNT trên địa bàn đã thực hiện khai thuế điện tử về việc triển khai kiểm tra và trả thông báo 2 bước đối với HSKT điện tử theo nội dung Tổng cục Thuế cung cấp, theo đó nêu rõ các thay đổi, lợi ích, trách nhiệm của NNT. Việc gửi thông báo sẽ thực hiện theo nhiều hình thức thông báo qua thư điện tử, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.... Tổng cục Thuế cung cấp mẫu thư ngỏ gửi cho NNT để các Cục Thuế tham khảo, triển khai.
b) Thông báo cho toàn bộ người nộp thuế trên địa bàn đã thực hiện khai thuế điện tử về việc triển khai cung cấp dịch vụ khai thuế điện tử bổ sung trả thông báo 2 bước theo nội dung nâng cấp ứng dụng iHTKK 3.5.0, iTaxviewer 1.4.0, eTAX 1.2.0 đáp ứng trả thông báo 2 bước và hỗ trợ NNT trong quá trình sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử.
c) Rà soát, thống kê toàn bộ NNT trên địa bàn có HSKT tồn trên trục truyền tin thực hiện: gửi tài liệu hướng dẫn đến người nộp thuế theo từng đối tượng. Trường hợp có thể thì tổ chức tập huấn cho theo nhóm cho NNT có hồ sơ khai thuế tồn trên trục, cách thức xử lý lỗi kê khai theo nhóm lỗi mà NNT thường gặp phải.
Tham khảo tài liệu tuyên truyền được đặt tại thư mục: ftp://ftp.tct.vn/Program/TRIEN_KHAI/2017/Tai_Lieu_DT_2buoc/.
a) Tổng cục Thuế dự thảo Thư ngỏ gửi NNT chuyển các Cục Thuế để thực hiện tuyên truyền cho NNT;
Sau thời điểm Tổng cục Thuế nâng cấp các ứng dụng, khi NNT đăng nhập lần đầu tiên, Cổng thông tin của Tổng cục Thuế sẽ bật thông báo thư ngỏ để NNT biết về thông báo 2 bước và danh sách lỗi, cách xử lý theo từng tình huống để NNT quan tâm, tìm hiểu và thực hiện; NNT có thể tải, in Thư ngỏ này.
Tổng cục Thuế sẽ mở chuyên trang trên trang Web để đăng tải toàn bộ thông tin cũng như hướng dẫn, trao đổi các tình huống, cách xử lý để cán bộ thuế, NNT cùng thống nhất thực hiện.
b) Tổng cục Thuế xây dựng các báo cáo kiểm soát và thực hiện đôn đốc tình hình xử lý HSKT điện tử, theo địa chỉ thư nội bộ của cơ quan thuế.
- Đối với các HSKT ở trạng thái phải xử lý ngay trong ngày (trạng thái 5G), Tổng cục Thuế sẽ thực hiện kiểm soát, đôn đốc công tác xử lý dữ liệu HSKT theo ngày.
- Đối với các HSKT tồn ở trạng thái CQT phải xử lý (5B, 4B), Tổng cục Thuế sẽ thực hiện kiểm soát, đôn đốc công tác xử lý dữ liệu HSKT theo tuần và trước khi khóa sổ.
- Đối với các HSKT đã gửi Thông báo bước 2 không thành công cho NNT, Tổng cục Thuế cũng sẽ kiểm soát tình hình gửi lại HSKT theo thông báo.
- Khi hoàn thiện các báo cáo này, Tổng cục Thuế sẽ nâng cấp thành chức năng trên ứng dụng để các Cục Thuế sử dụng kiểm soát, đôn đốc chất lượng xử lý HSKT của từng CQT.
c) Về đầu mối hỗ trợ tại Tổng cục Thuế.
- Vụ Kê khai và kế toán thuế: điện thoại 024.39719471; hộp thư điện tử: nthanh04@gdt.gov.vn.
- Cục Công nghệ thông tin: điện thoại 024.37689679 số máy lẻ 2014, 2015, 2180, 2181, 2182, 2183, 2184 hoặc hộp thư điện tử nhomhttdt@gdt.gov.vn; htetax@gdt.gov.vn; nhomhotrotms@gdt.gov.vn; https://hotro.tct.vn (Chi tiết địa chỉ hỗ trợ theo từng ứng dụng tại Phụ lục 03 kèm công văn này).
Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông báo 92/TB-TCT năm 2021 về khuyến nghị các thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử áp dụng theo Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và triển khai công cụ hỗ trợ người nộp thuế kiểm tra thông tin hóa đơn điện tử áp dụng theo khuyến nghị do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1517/TCHQ-TXNK năm 2021 về triển khai chương trình nộp thuế điện tử doanh nghiệp nhờ thu và chuyển đổi số trong lĩnh vực hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4678/TCT-KK năm 2020 hướng dẫn ban hành Thư nhắc nộp/Thông báo yêu cầu hồ sơ khai thuế bằng phương thức điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2695/TCHQ-TXNK năm 2021 về thông báo ngân hàng phối hợp thu với Tổng cục Hải quan và triển khai nộp thuế điện tử 24/7 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Quyết định 1390/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình Quản lý Đăng ký sử dụng và Khai thuế điện tử do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Quyết định 879/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 36/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 2790/QĐ-BTC năm 2016 về áp dụng thí điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính
- 8Quyết định 710/QĐ-BTC năm 2017 triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông báo 92/TB-TCT năm 2021 về khuyến nghị các thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử áp dụng theo Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và triển khai công cụ hỗ trợ người nộp thuế kiểm tra thông tin hóa đơn điện tử áp dụng theo khuyến nghị do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1517/TCHQ-TXNK năm 2021 về triển khai chương trình nộp thuế điện tử doanh nghiệp nhờ thu và chuyển đổi số trong lĩnh vực hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 4678/TCT-KK năm 2020 hướng dẫn ban hành Thư nhắc nộp/Thông báo yêu cầu hồ sơ khai thuế bằng phương thức điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 2695/TCHQ-TXNK năm 2021 về thông báo ngân hàng phối hợp thu với Tổng cục Hải quan và triển khai nộp thuế điện tử 24/7 do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4289/TCT-KK năm 2017 thực hiện kiểm tra và trả thông báo 2 bước đối với hồ sơ khai thuế điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4289/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/09/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực