- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 4Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4269/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 50944/CT-QLN ngày 28/7/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội xin ý kiến về việc không tính tiền chậm nộp thuế. Về việc này, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về đôn đốc nộp NSNN khi NNT được NSNN thanh toán và thời gian không tính tiền chậm nộp
- Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13 quy định:
“Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”
- Tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:
“Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán ”.
- Điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 34a Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 (được bổ sung tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015) của Bộ Tài chính quy định:
“a) Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế nợ này không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.”
“b) Thời gian không tính chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và không vượt quá thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng vốn NSNN nhưng chưa được NSNN thanh toán mà số tiền NSNN chưa thanh toán lớn hơn số thuế người nộp thuế còn nợ thì người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ và cơ quan thuế không thực hiện cưỡng chế thuế đối với số tiền thuế còn nợ không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán. Thời gian không tính tiền chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán cho người nộp thuế.
2. Về không tính tiền chậm nộp đối với khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước
- Điều 1 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).”
Căn cứ các quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 156/2013/TT-BTC (nêu trên) thì khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp NSNN là một khoản thu khác thuộc NSNN, trường hợp doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế (bao gồm cả lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ) thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4558/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4716/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2686/TCT-QLN năm 2017 về không tính tiền chậm nộp và bù trừ tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4451/TCT-QLN năm 2017 về nộp dần tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4480/TCT-DNL năm 2017 về phạt kê khai sai và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4041/TXNK-DTQLT năm 2017 về tính tiền chậm nộp thuế do Cục Thuế Xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 5546/TCT-QLN năm 2017 về không tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1762/TCT-QLN năm 2018 về không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3523/TCT-QLN năm 2018 về khoanh nợ, không tính tiền chậm nộp và tạm dừng cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 999/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh thông tin thu nộp thuế, điều chỉnh tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 4Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4558/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4716/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2686/TCT-QLN năm 2017 về không tính tiền chậm nộp và bù trừ tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4451/TCT-QLN năm 2017 về nộp dần tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4480/TCT-DNL năm 2017 về phạt kê khai sai và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4041/TXNK-DTQLT năm 2017 về tính tiền chậm nộp thuế do Cục Thuế Xuất nhập khẩu ban hành
- 12Công văn 5546/TCT-QLN năm 2017 về không tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1762/TCT-QLN năm 2018 về không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 3523/TCT-QLN năm 2018 về khoanh nợ, không tính tiền chậm nộp và tạm dừng cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 999/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh thông tin thu nộp thuế, điều chỉnh tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4269/TCT-QLN năm 2017 về không tính tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4269/TCT-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/09/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đỗ Thị Hồng Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực