- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42227/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty TNHH Lotte Shopping Plaza Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 1 đến tầng 6, Tòa nhà Lotte Center Hanoi, 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội -MST:0106108282)
Trả lời công văn số 04-22/LDS-VN đề ngày 10/08/2022 của Công ty TNHH Lotte Shopping Plaza Việt Nam hỏi về Thuế TNCN của cá nhân ký hợp đồng dịch vụ với công ty, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân.
Tại điểm c, khoản 2, Điều 2 quy định khoản thu nhập chịu thuế:
"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. ”
Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 quy định khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân... ”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của bộ tài chính.
Tại Điều 4 Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).... ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với công ty mà có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty được tính vào chi phí được trừ khi đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015.
Nội dung vướng mắc liên quan đến ký hợp đồng không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan thuế. Đề nghị đơn vị nghiên cứu quy định của pháp luật dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc về chính sách thuế, công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời đề Công ty TNHH Lotte Shopping Plaza Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 35192/CTHN-TTHT năm 2022 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thưởng cho cá nhân nhận thay cho tập thể do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 39281/CTHN-TTHT năm 2022 về xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp ủy quyền cho tặng bất động sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 40222/CTHN-TTHT năm 2022 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, trúng thưởng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 9811/CT-TTHT năm 2019 về thuế Thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 10149/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân môi giới tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 35192/CTHN-TTHT năm 2022 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thưởng cho cá nhân nhận thay cho tập thể do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 39281/CTHN-TTHT năm 2022 về xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp ủy quyền cho tặng bất động sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 40222/CTHN-TTHT năm 2022 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, trúng thưởng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 9811/CT-TTHT năm 2019 về thuế Thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 10149/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân môi giới tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 42227/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế thu nhập cá nhân của cá nhân ký hợp đồng dịch vụ với công ty do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 42227/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/08/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực