- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41345/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Ban Truyền hình đối ngoại - Đài Truyền hình Việt Nam
Địa chỉ: 43 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội, MST: 0101567589-033
Trả lời công văn số 231/THĐN-KHTC đề ngày 01/6/2018 của (nộp ngày 07/6/2018) Ban Truyền hình đối ngoại - Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây gọi là Đơn vị) hỏi về chính sách thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP) có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN:
+ Tại Điều 1 quy định người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:...
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
...b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:...
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tai Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuê với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.”
+ Tại Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:...
đ.7) Các khoản lợi ích khác."
+ Tại điều 8 quy định xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công;
+ Tại Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú;
+ Tại Điều 9 quy định về giảm trừ gia cảnh;
+ Tại Điều 18 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ.tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này."
+ Tại điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
"1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này."
+ Tại Điều 26 quy định việc khai thuế, quyết toán thuế:
"Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:..
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kế cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này."
+Tại Điều 28 quy định hoàn thuế:
"4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn."
- Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung về Quản lý thuế TNCN, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điếu 16 Thông tư số 15 6/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:...
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.2) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có)."
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn những nội dung cơ bản của các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, quy định đối tượng áp dụng:
"3. Trường hợp căn cứ vào quy định tại các Khoản 1 và 2 của Điều này, nếu một đối tượng vừa là đối tượng cư trú của Việt Nam vừa là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thì vị thế cư trú của đối tượng đó được xác định như sau:
3.1. Đối với cá nhân:
Căn cứ vào các tiêu thức theo thứ tự ưu tiên dưới đây để xác định một cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam:
a) Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở Việt Nam (nhà thuộc sở hữu hoặc nhà thuê hoặc nhà thuộc quyền sử dụng của đối tượng đó);
b) Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú tại cả hai nước nhưng cá nhân đó có quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn tại Việt Nam như: có việc làm; có địa điểm kinh doanh; nơi quản lý tài sản cá nhân; hoặc có quan hệ cá nhân chặt chẽ hơn tại Việt Nam như quan hệ gia đình (người thân như bố, mẹ, vợ/chồng, con, ...), xã hội (hội viên các đoàn thể xã hội, hiệp hội nghề nghiệp, ...);
c) Nếu không xác định được cá nhân đó có quan hệ kinh tế, quan hệ cá nhân tại nước nào chặt chẽ hơn hoặc nếu cá nhân đó không có nhà ở thường trú ở nước nào, nhưng cá nhân đó có thời gian có mặt tại Việt Nam nhiều hơn trong năm tính thuế;
d) Nếu cá nhân đó thường xuyên có mặt ở cả Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam cũng như không có mặt thường xuyên ở cả hai nước nhưng cá nhân đó mang quốc tịch Việt Nam hoặc được xác định là công dân Việt Nam theo nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu Việt Nam;
đ) Nếu cá nhân đó vừa mang quốc tịch Việt Nam vừa mang quốc tịch Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam hoặc không mang quốc tịch cả hai nước thì Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam sẽ giải quyết vấn đề này thông qua thủ tục thỏa thuận song phương với Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
Trường hợp Đơn vị có thực hiện chi trả tiền lương, phụ cấp, các khoản khen thưởng phúc lợi và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động đi công tác theo nhiệm kỳ ở nước ngoài thì:
1. Về việc xác định tình trạng cư trú đối với người lao động:
- Trường hợp cá nhân thực tế có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày trong năm tính thuế thì được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Trường hợp cá nhân thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế:
+ Nếu cá nhân chứng minh được là đối tượng cư trú tại nước ngoài theo quy định của nước sở tại thì cá nhân được xác định là không cư trú tại Việt Nam.
+ Nếu cá nhân không chứng minh là đối tượng cư trú tại nước nào thì cá nhân được xác định là cư trú tại Việt Nam.
2. Về khấu trừ thuế TNCN:
- Trường hợp cá nhân là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 20% đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi trả cá nhân.
- Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần đối với thu nhập do Đơn vị chi trả.
3. Quyết toán thuế TNCN:
- Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế TNCN.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo. Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được ủy quyền và có ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN thay (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC) thì Đơn vị thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 5 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Ban Truyền hình đối ngoại - Đài Truyền hình Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 26770/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với lao động thuê ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 27246/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 47476/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 81484/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 79557/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp trả cho người lao động do do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 85039/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 3779/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 5336/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 20849/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi phí đi lại cho người lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 26770/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với lao động thuê ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 27246/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 47476/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 81484/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 79557/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp trả cho người lao động do do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 85039/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 3779/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 5336/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 20849/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi phí đi lại cho người lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 41345/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động công tác tại cơ quan thường trú ở nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 41345/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/06/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực