Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4115/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 6 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH KCS Việt Nam |
Trả lời văn bản số 2014-19/QD KCSVN ngày 06/5/2014 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
- Tại Tiết b.11 Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản trợ cấp, phụ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế như sau:
“…
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.”
- Tại Tiết đ Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“ Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.”
- Tại Khoản 4 Điều 7 quy định:
“Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế.”
- Tại Khoản 1 Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.”
1. Trường hợp Công ty ký hợp đồng với người lao động trả tiền lương trước thuế (thu nhập gross) nhưng trả phụ cấp sau thuế (thu nhập net) thì phải quy đổi thu nhập net thành nguồn thu nhập trước thuế, sau đó cộng với tiền lương trước thuế để tính thuế TNCN theo quy định.
2. Trường hợp Công ty chi trả khoản trợ cấp chuyển vùng một lần được quy định rõ mức chi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể cho chuyên gia người nước ngoài lần đầu đến cư trú tại Việt Nam thì khoản trợ cấp này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN, người lao động đến Việt Nam từ lần thứ hai trở lên thì khoản trợ cấp này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
3. Trường hợp Công ty mua nhà cho người lao động nước ngoài ở trong thời gian làm việc tại Việt Nam thì khoản tiền nhà phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động căn cứ vào chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác mà người lao động sử dụng.
4. Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty từ ngày 01/3/2014 nhưng vẫn tiếp tục ở tại nhà do Công ty thuê đến hết ngày 31/5/2014 thì khoản tiền thuê nhà trong hai tháng ở thêm phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nhưng Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
5. Trường hợp người lao động nước ngoài về nước do hết hạn hợp đồng, có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong một năm dương lịch thì được xác định là cá nhân không cư trú. Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1906/TCT-TNCN năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4114/CT-TTHT 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 3842/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5600/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1906/TCT-TNCN năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4114/CT-TTHT 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 3842/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5600/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4115/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4115/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/06/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra