Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4082/TCT-KK | Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 121/ĐKKD-NV ngày 2/6/2016 của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư và một số Cục Thuế địa phương phản ánh về việc cấp mã số địa Điểm kinh doanh cho Phòng giao dịch thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Tiết c, Khoản 3 Điều 3 Chương I Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế:
"3. Nguyên tắc cấp mã số thuế:
c) Mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa Điểm kinh doanh của doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế;
…"
- Tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định:
"6. Mã số địa Điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa Điểm kinh doanh".
- Theo chỉ đạo của Chính phủ, ngày 29/3/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành công văn số 2217/BKHĐT-ĐKKD hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp cho Ngân hàng Chính sách xã hội, cụ thể: đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; đăng ký thay đổi nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa Điểm kinh doanh; đăng ký thành lập mới chi nhánh, văn phòng đại diện, địa Điểm kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa Điểm kinh doanh theo nguyên tắc vận dụng quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp như loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà thực hiện luân chuyển hồ sơ giấy giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì:
1. Đối với Phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập trước khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành công văn số 2217/BKHĐT-ĐKKD:
a) Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội đã thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế 13 số cho địa Điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC thì địa Điểm kinh doanh có quyền tiếp tục giữ nguyên mã số thuế 13 số đã được cấp. Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội có nhu cầu được cấp mã số địa Điểm kinh doanh theo mã 5 số theo quy định của Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế 13 số của địa Điểm kinh doanh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa Điểm kinh doanh và đăng ký thuế lại tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại số công văn số 2217/BKHĐT-ĐKKD để được cấp mã 5 số.
b) Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội chưa nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế, đồng thời chưa nộp hồ sơ thông báo về việc lập địa Điểm kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh: Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển hồ sơ sang Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Cục Thuế thực hiện phân công cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo quy định hiện hành) để cấp mã 5 số cho địa Điểm kinh doanh.
2. Đối với Phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành công văn số 2217/BKHĐT-ĐKKD:
a) Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản theo quy định của Thông tư số 80/2012/TT-BTC nhưng không nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh thì cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản hủy mã số thuế 13 số đã cấp (trạng thái T), yêu cầu doanh nghiệp đến nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại công văn số 2217/BKHĐT-ĐKKD.
b) Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội nộp hồ sơ thông báo lập địa Điểm kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh đã luân chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế, cơ quan thuế đã cấp mã số thuế 13 số cho địa Điểm kinh doanh (trạng thái Y) thì địa Điểm kinh doanh có quyền tiếp tục giữ nguyên mã số thuế 13 số đã được cấp. Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội có nhu cầu được cấp mã số địa Điểm kinh doanh theo mã 5 số theo quy định của Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế 13 số của địa Điểm kinh doanh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa Điểm kinh doanh và đăng ký thuế lại tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại số công văn số 2217/BKHĐT-ĐKKD để được cấp mã 5 số.
c) Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội chưa nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế, đồng thời chưa nộp hồ sơ thông báo về việc lập địa Điểm kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh: Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển hồ sơ sang Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Cục Thuế thực hiện phân công cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo quy định hiện hành) để cấp mã 5 số cho địa Điểm kinh doanh.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4118 TCT/NV6 ngày 31/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc kê khai đăng ký thuế, mã số thuế đối với doanh nghiệp chuyển địa điểm kinh doanh
- 2Công văn 27/TCT-KK về cấp mã số đối với địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1254/TCT-KK về cấp mã số thuế đối với địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Hướng dẫn 4030/NHCS-TDNN năm 2014 tổ chức hoạt động giao dịch tại xã, phường, thị trấn do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
- 5Công văn 1640/TCT-CS năm 2017 về thành lập địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 69/ĐKKD-NV năm 2017 thông báo lập địa điểm kinh doanh do Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh ban hành
- 7Quyết định 516/QĐ-BTC năm 2018 về giải thể 43 Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3144/TCHQ-TXNK năm 2018 về đóng tài khoản một số Phòng giao dịch Kho bạc nhà nước mở tại Ngân hàng thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 3172/TCT-KK năm 2018 tham gia ý kiến về mã số địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Thông tư 11/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 43/2015/TT-NHNN quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Công văn số 4118 TCT/NV6 ngày 31/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc kê khai đăng ký thuế, mã số thuế đối với doanh nghiệp chuyển địa điểm kinh doanh
- 2Công văn 27/TCT-KK về cấp mã số đối với địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1254/TCT-KK về cấp mã số thuế đối với địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 7Hướng dẫn 4030/NHCS-TDNN năm 2014 tổ chức hoạt động giao dịch tại xã, phường, thị trấn do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
- 8Công văn 1640/TCT-CS năm 2017 về thành lập địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 69/ĐKKD-NV năm 2017 thông báo lập địa điểm kinh doanh do Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh ban hành
- 10Quyết định 516/QĐ-BTC năm 2018 về giải thể 43 Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 3144/TCHQ-TXNK năm 2018 về đóng tài khoản một số Phòng giao dịch Kho bạc nhà nước mở tại Ngân hàng thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 3172/TCT-KK năm 2018 tham gia ý kiến về mã số địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Thông tư 11/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 43/2015/TT-NHNN quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Công văn 4082/TCT-KK năm 2016 về cấp mã số địa điểm kinh doanh cho Phòng giao dịch thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4082/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/09/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra