- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 12024/BTC-TCT năm 2014 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 405/TCT-CS | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1379/CT-THNVDT ngày 01/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với trường hợp của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Trung Kiên Giang. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 43 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính Phủ quy định: “Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan Thuế biết.”.
- Tại mục V, Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định: “Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với các cơ quan thuế.”
- Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, các huyện của tỉnh Kiên Giang thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tại công văn số 12024/BTC-TCT ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn việc xác định ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn như sau: “Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau (địa bàn thành lập doanh nghiệp và ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp) thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn được hưởng ưu đãi TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) và địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế. Việc xác định ưu đãi thuế TNDN (nếu có) đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn thành lập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên thì:
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan Thuế biết mà không phải đăng ký hưởng ưu đãi thuế TNDN với cơ quan thuế.
Trường hợp Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Trung Kiên Giang nếu đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư do đáp ứng 02 điều kiện là đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư (xây dựng chợ loại I) và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Thành phố Rạch Giá) thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (Thành phố Rạch Giá). Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung tại địa bàn huyện An Biên (ngoài địa bàn thành lập) chỉ đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư (không đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư) nên không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (Thành phố Rạch Giá) theo hướng dẫn tại công văn 12024/BTC-TCT nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Kiên Giang căn cứ văn bản quy phạm pháp luật và điều kiện thực tế đáp ứng của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Trung Kiên Giang để xác định ưu đãi thuế TNDN cho phù hợp.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Kiên Giang biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 348/TCT-TNCN năm 2015 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động bán cổ vật do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 321/TCT-TNCN năm 2015 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 355/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2236/BTC-CST năm 2015 thực hiện Bản thỏa thuận ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 442/TCT-CS năm 2015 trả lời chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 487/TCT-CS năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 631/TCT-CS năm 2015 về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban hành
- 8Công văn 4762/TCT-CS năm 2015 về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5498/TCHQ-TXNK năm 2016 vướng mắc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 5569/TCHQ-TXNK năm 2016 vướng mắc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 12024/BTC-TCT năm 2014 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 348/TCT-TNCN năm 2015 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động bán cổ vật do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 321/TCT-TNCN năm 2015 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 355/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2236/BTC-CST năm 2015 thực hiện Bản thỏa thuận ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 442/TCT-CS năm 2015 trả lời chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 487/TCT-CS năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 631/TCT-CS năm 2015 về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban hành
- 12Công văn 4762/TCT-CS năm 2015 về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 5498/TCHQ-TXNK năm 2016 vướng mắc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 5569/TCHQ-TXNK năm 2016 vướng mắc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 405/TCT-CS năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 405/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/02/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Quý Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực