Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39986/SLĐTBXH-LĐ | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định Bộ luật Lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) như sau:
I. Về mức lương tối thiểu vùng
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 như sau:
1. Mức 4.420.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (vùng I).
2. Mức 3.920.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (vùng II).
Doanh nghiệp trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Đối với doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
II. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020
1. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại Mục I nêu trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề. Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
- Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
- Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
- Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
- Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
- Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
2. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng tại Mục I nêu trên, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
III. Triển khai thực hiện
1. Doanh nghiệp chủ động, thực hiện ngay việc rà soát, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương để đảm bảo phù hợp với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định và sớm công bố công khai kết quả cho người lao động biết. Quá trình thực hiện, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp để điều chỉnh cụ thể các mức lương trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp[1]. Doanh nghiệp rà soát, sửa đổi, bổ sung tháng lương, bảng lương và gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) - nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh, đơn vị, chi nhánh của doanh nghiệp, trước ngày 31 tháng 12 năm 2019 để giám sát theo quy định.
Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 121 /2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm rà soát các hợp đồng lao động (các thỏa thuận về mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác), thỏa ước lao động tập thể, quy chế trả lương, quy chế thưởng và các quy chế khác của doanh nghiệp đang áp dụng. Trường hợp có nội dung chưa phù hợp quy định pháp luật lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp quy định.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các doanh nghiệp nhanh chóng triển khai thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ. Quá trình thực hiện có phát sinh thắc mắc, đề nghị doanh nghiệp phản ánh ngay về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội) số 31 đường 13 Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, điện thoại số 38.295.900 - 38.202.634; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện; Ban quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, Ban quản lý Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh (nếu doanh nghiệp hoạt động trong các Khu công nghiệp hoặc Khu công nghệ cao) để được hướng dẫn kịp thời.
(Công văn số 39986/SLĐTBXH-LĐ ngày 20 tháng 11 năm 2019 về việc thực hiện Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, doanh nghiệp có thể tải về từ trang thông tin điện tử của Sở theo địa chỉ: www.sldtbxh.hochiminhcity.gov.vn (đường dẫn: Văn bản pháp luật → Lao động)./.
| GIÁM ĐỐC |
[1] Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Bộ luật Lao động: Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở
- 1Công văn 238/SXD-KTTH năm 2014 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 182/2013/NĐ-CP do Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Công văn 426/SXD-QLXD năm 2014 thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 182/2013/NĐ-CP do Sở Xây dựng tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Công văn 25416/SLĐTBXH-LĐ năm 2015 thực hiện Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 294/LĐLĐ năm 2022 thực hiện Nghị định 38/2022/NĐ-CP về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 516/LĐLĐ-CSPL về hướng dẫn và giám sát việc điều chỉnh lương tối thiểu năm 2022 do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 22026/SLĐTBXH-LĐ năm 2022 thực hiện Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4304/SLĐTBXH-LĐ 2023 về rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Dạy nghề 2006
- 3Luật Giáo dục 1998
- 4Bộ Luật lao động 2012
- 5Luật giáo dục đại học 2012
- 6Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương
- 7Luật việc làm 2013
- 8Công văn 238/SXD-KTTH năm 2014 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 182/2013/NĐ-CP do Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Công văn 426/SXD-QLXD năm 2014 thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 182/2013/NĐ-CP do Sở Xây dựng tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 11Công văn 25416/SLĐTBXH-LĐ năm 2015 thực hiện Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Nghị định 121/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương
- 13Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
- 14Công văn 294/LĐLĐ năm 2022 thực hiện Nghị định 38/2022/NĐ-CP về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 516/LĐLĐ-CSPL về hướng dẫn và giám sát việc điều chỉnh lương tối thiểu năm 2022 do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Công văn 22026/SLĐTBXH-LĐ năm 2022 thực hiện Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Công văn 4304/SLĐTBXH-LĐ 2023 về rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 39986/SLĐTBXH-LĐ năm 2019 thực hiện Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 39986/SLĐTBXH-LĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/11/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Minh Tấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra