Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3892/BTP-KHTC
V/v hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020

Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2014

 

Kính gửi: .............................................................................................................

Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và Công văn số 5318/BKHĐT-TH ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Để bảo đảm tiến độ trình kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020 cho các cơ quan chức năng, Bộ hướng dẫn một số nội dung thực hiện cụ thể như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 so với kế hoạch đã đề ra như nguồn vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, Báo Pháp luật Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp và nguồn vốn từ nguồn bán đấu giá trụ sở các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.

2. Các kết quả đã đạt được, năng lực tăng thêm từ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2011-2015.

2. Các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; phân tích sâu các nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.

3. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế chính sách từ nay đến hết kế hoạch 5 năm 2011-2015.

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NSNN GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Tình hình triển khai và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.

2. Các kết quả đạt được, năng lực tăng thêm do đầu tư từ nguồn vốn NSNN.

3. Tình hình điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt. Trong đó làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc điều chỉnh dự án.

III. TÌNH HÌNH XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN

1. Tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.

2. Báo cáo cụ thể danh mục và chốt số nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.

3. Báo cáo rõ nguyên nhân gây ra nợ đọng xây dựng cơ bản. Kiểm điểm trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan (gắn với trách nhiệm cá nhân) trong việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

4. Các giải pháp đã thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong thời gian qua.

5. Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ lưu ý không để phát sinh thêm các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 (thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành).

B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020

1. Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011-2015.

2. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình.

3. Dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác.

II. NGUYÊN TẮC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020

1. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các cấp có thẩm quyền về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công.

2. Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án trọng điểm của Bộ; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trước kế hoạch; ưu tiên bố trí vốn thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản.

3. Từ kế hoạch năm 2015 và kế hoạch giai đoạn 2016-2020 phải bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư công để:

a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016-2020;

b) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016-2020.

4. Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020, đối với từng nguồn vốn phải để dự kiến dự phòng khoảng 15% ở Bộ để xử lý:

a) Các biến động do trượt giá quá mức dự phòng trong tổng mức đầu tư của dự án;

b) Bổ sung vốn đầu tư các dự án khẩn cấp theo quy định tại khoản 14, Điều 4 của Luật Đầu tư công;

c) Các vấn đề phát sinh theo quy định tại khoản 6, Điều 54 của Luật Đầu tư công trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn vào từng năm cụ thể. 

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.

6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho các đơn vị và nâng cao hiệu quả đầu tư.

III. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020

Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại mục I và II nêu trên, dự kiến khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư công, khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công; các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020, thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ tổ chức rà soát dự kiến danh mục các dự án đầu tư công và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của từng nguồn vốn theo quy định dưới đây:

1. Rà soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2011-2015 chuyển tiếp và các dự án khởi công mới giai đoạn 2016-2020

a) Rà soát danh mục dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công

- Danh mục dự án hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn;

- Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015, nhưng chưa bố trí đủ vốn;

- Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020;

- Danh mục dự án hoàn thành sau năm 2020.

b) Rà soát và dự kiến các danh mục dự án khởi công mới trong giai đoạn 2016-2020

Đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực (ngày 01 tháng 01 năm 2015), chưa được bố trí vốn và chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án khởi công mới thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định dự án theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư công. Bộ sẽ đảm bảo:

- Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch năm 2015 và trong giai đoạn 2016-2020 để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công.

- Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, điều kiện để tổ chức lập, thẩm định gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định tại mục 1, Chương II của Luật Đầu tư công.

- Căn cứ ý kiến phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, chuẩn bị tổ chức lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư công.

2. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020

a) Dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020

Trên cơ sở dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 (khả năng cân đối từng nguồn vốn theo hướng dẫn cụ thể tại mục lập kế hoạch từng nguồn vốn), Bộ dành lại dự phòng khoảng 15% kế hoạch vốn mỗi loại để xử lý các vấn đề phát sinh, cấp bách trong quá trình triển khai kế hoạch trung hạn, dự kiến phương án phân bổ 85% tổng số vốn theo quy định sau:

a.1) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án đầu tư công khởi công mới trong giai đoạn 2016-2020.

a.2) Bố trí vốn thực hiện dự án (đầu tư theo ngành, lĩnh vực) cho từng dự án để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án và tổ chức thi công cho các dự án theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn.

- Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015.

- Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015 chuyển sang giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo tiến độ được phê duyệt, trong đó: làm rõ số dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.

- Dự án khởi công mới trong giai đoạn 2016-2020, trong đó: làm rõ số dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020. Việc bố trí vốn kế hoạch các dự án khởi công mới giai đoạn 2016-2020 phải đáp ứng các quy định sau:

+ Ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2011-2015; thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.

+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công và của Chính phủ.

+ Bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn 2016-2020 để hoàn thành dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.

Lưu ý:

- Đối với các dự án khởi công mới chưa phê duyệt quyết định đầu tư, trong kế hoạch đầu tư công trung hạn được phép bố trí cả vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án giai đoạn 2016-2020 để hoàn thành các thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và triển khai thực hiện theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt.

b) Dự kiến các kết quả đạt được và các tồn tại, hạn chế trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

c) Đề xuất, kiến nghị và các giải pháp, chính sách triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

3. Lập kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN 5 năm 2016-2020

a) Về dự kiến kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN 5 năm 2016-2020

Dự kiến tổng vốn đầu tư nguồn NSNN theo ngành, lĩnh vực tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước được Bộ giao.

b) Lập kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ căn cứ dự kiến mức tăng vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN nêu tại tiết a trên đây, lập kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 theo các nguyên tắc, tiêu chí dưới đây:

- Dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN phải phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại tiết a nêu trên, dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.

- Các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương khởi công mới phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn.

- Ưu tiên bố trí vốn để hoàn trả các khoản vốn ứng trước, các khoản nợ xây dựng cơ bản nguồn vốn NSNN chốt đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.

- Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nếu dự án không có tên trong danh mục đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì sẽ không được ghi vốn đầu tư trong giai đoạn này. Do đó, Bộ đề nghị thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ đặc biệt là Tổng cục Thi hành án dân sự cần khẩn trương hướng dẫn các đơn vị cấp dưới rà soát thật kỹ nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư vốn giai đoạn 2011-2015 và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 cùng các biểu mẫu theo phụ lục đính kèm về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 31/10/2014 để Bộ xem xét, tổng hợp trước khi bảo vệ kế hoạch với các Bộ, ngành có liên quan.

Bộ thông báo để Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ biết và khẩn trương tổ chức thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cục CNTT (để đăng trên cổng TT);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3892/BTP-KHTC hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 3892/BTP-KHTC
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 15/09/2014
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Hà Hùng Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản