Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3886/TCT-CS
V/v giá tính thuế tài nguyên.

Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An.

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 2535/ĐCKS-KTĐCKS ngày 09/9/2015 của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đề nghị cho ý kiến về giá tính thuế tài nguyên khoáng sản tại Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh Nghệ An; Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Nghệ An thực hiện công việc như sau:

- Tại khoản 4, Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên “4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này.”

- Tại khoản 4, Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 27/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên quy định:

“4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên.

Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác không có căn cứ xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định tại khoản này.

Căn cứ đặc điểm, yêu cầu về xây dựng giá tính thuế tài nguyên tại địa phương, UBND cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định.

Việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo phù hợp với hàm lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên, giá tài nguyên bán ra trên thị trường địa phương có tài nguyên khai thác và tham khảo thêm giá bán tài nguyên trên thị trường của địa phương lân cận.”

Căn cứ các quy định nêu trên, UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên. Để trả lời việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với đá hoa, đá vôi trắng quy định tại Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh Nghệ An theo đề nghị của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tại Công văn số 2535/ĐCKS-KTĐCKS ngày 09/9/2015; Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế báo cáo UBND tỉnh Nghệ An chỉ đạo Sở Tài chính là đơn vị chủ trì xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên có văn bản báo cáo UBND cấp tỉnh trả lời đơn vị.

(Gửi kèm theo Công văn số 2535/ĐCKS-KTĐCKS ngày 09/9/2015 của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.)

Tổng cục Thuế để Cục Thuế được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (để biết);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3886/TCT-CS năm 2015 về giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3886/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/09/2015
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản