Hệ thống pháp luật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3846/BGDĐT-GDTX
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 đối với GDTX

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018

 

Kính gửi:

- Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố;
- Cục Nhà trường, Bộ Quốc phòng.

Thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 đối với giáo dục thường xuyên (GDTX) như sau:

A. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 và Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020” đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên sau khi sáp nhập; tăng cường quản lý đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học; đổi mới công tác quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trung tâm GDTX.

2. Đa dạng hóa các chương trình, nội dung và hình thức tổ chức dạy học, chú trọng phát triển các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn thiết thực và hiệu quả để thu hút nhiều người đến học tại các cơ sở GDTX; tiếp tục mở rộng dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề góp phần phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; đổi mới phương pháp dạy học đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực người học.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Kế hoạch của ngành Giáo dục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT

1. Tiếp tục triển khai nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thường xuyên, thiết thực, tạo sự chuyển biến tích cực trong ý thức, thái độ và hành vi của cán bộ, giáo viên, học viên. Chỉ đạo các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là trung tâm GDTX) nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học viên; xây dựng môi trường học tập văn minh an toàn và lành mạnh.

2. Căn cứ Kế hoạch chung của ngành thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; căn cứ vào điều kiện thực tế và nhu cầu phát triển, các địa phương tiếp tục chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT và nâng cao chất lượng giáo dục của các cơ sở GDTX.

3. Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp với từng địa phương nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong cộng đồng về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; khai thác kinh nghiệm trong nước và quốc tế về giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; chia sẻ kinh nghiệm của cơ sở GDTX hoạt động hiệu quả (nhiều người học); tìm kiếm, cung cấp thông tin giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng về những tấm gương học tập suốt đời; những gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, ... tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập.

II. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố (UBND tỉnh) các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng thực hiện các đề án thành phần; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” (Đề án 89) và các đề án thành phần; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả thực hiện Đề án 89 tại địa phương. Tăng cường phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án 89.

2. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời (HTSĐ) năm 2018 tại địa phương (từ ngày 01/10/2018 đến ngày 07/10/2018) với các hoạt động đa dạng, phong phú, thiết thực và hiệu quả. Chỉ đạo các phòng GDĐT, các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý triển khai tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 284/QĐ-TTg ngày 24/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Sách Việt Nam.

3. Phối hợp với các lực lượng xã hội, các cơ quan truyền thông để tuyên truyền vận động toàn dân tích cực tham gia vào công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; phối hợp với Hội Khuyến học xây dựng các mô hình gia đình học tập: dòng họ học tập, cộng đồng học tập nhằm giúp cho mọi người dân đều tham gia học tập, học tập suốt đời; kịp thời biểu dương gương sáng tự học để lập thân, lập nghiệp, phát triển sản xuất - kinh doanh, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công việc góp phần xóa đói, giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa mới. Tuyên dương nhân rộng các mô hình hay, có hiệu quả trong việc triển khai thực hiện phong trào khuyến học, xây dựng xã hội học tập.

4. Phối hợp với Hội khuyến học củng cố, kiện toàn tổ chức hội khuyến học (Chi hội khuyến học, Ban khuyến học) ở các trường học, nhất là các trường đại học, cao đẳng nhằm khuyến khích việc học tập nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, giáo viên, giảng viên, nhân viên và giúp đỡ học sinh, sinh viên vượt lên trong học tập.

5. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2018/TT-BTC ngày 24/01/2018 của Bộ Tài chính.

6. Đẩy mạnh triển khai đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã theo Thông tư số 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ GDĐT. Tham mưu UBND tỉnh nghiên cứu, lựa chọn và đề xuất các thành phố tham gia mạng lưới các thành phố học tập toàn cầu của UNESCO (Bộ GDĐT sẽ có công văn hướng dẫn cụ thể).

7. Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Kế hoạch số 161/KH-BGDĐT ngày 26/3/2018 của Bộ GDĐT; chỉ đạo các phòng GDĐT, các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động phát triển văn hóa đọc gắn với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và phù hợp với điều kiện từng vùng miền.

III. Đẩy mạnh công tác xóa mù chữ

1. Tiếp tục điều tra, cập nhật thông tin về người mù chữ trên hệ thống thông tin phổ cập giáo dục xóa mù chữ (XMC) của Bộ GDĐT đảm bảo đúng quy trình, thời gian quy định.

2. Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD-XMC các cấp. Xây dựng kế hoạch mở các lớp XMC và GDTTSKBC, tham mưu hỗ trợ kinh phí cho công tác PCGD, XMC từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của địa phương.

3. Tích cực vận động người trong độ tuổi 15-60 tham gia học các lớp học XMC và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (GDTTSKBC); đảm bảo duy trì, củng cố chuẩn XMC ở mức độ 1, nâng chuẩn XMC mức độ 2 đối với địa bàn thuận lợi. Đặc biệt chú trọng XMC cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật.

4. Đẩy mạnh công tác phối hợp với các cơ quan, đoàn thể vận động các cá nhân, các tổ chức trong xã hội tham gia công tác XMC (bao gồm nhiệm vụ tuyên truyền, vận động người đi học, tổ chức lớp học, dạy XMC và GDTTSKBC,...).

5. Đổi mới phương pháp dạy và học XMC gắn với phát triển cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, tạo động cơ và tăng hứng thú cho người học (có thể vận dụng phương pháp Reflect).

6. Tích cực mở các lớp học với những nội dung thiết thực với đời sống lao động sản xuất cho những người mới biết chữ tại các trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ), giúp người mới biết chữ củng cố kết quả học tập và hạn chế tình trạng tái mù chữ.

IV. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDTX

1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX)

1.1. Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng hoạt động, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của các TTGDTX trên địa bàn, trên cơ sở đó tham mưu với UBND cấp tỉnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các TTGDTX phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi trung tâm theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2. Phối hợp, chỉ đạo thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.

1.3. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học các chương trình GDTX. Chú trọng việc tập huấn về chương trình giáo dục phổ thông mới; về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; về xây dựng nội dung giáo dục địa phương;...

1.4. Chỉ đạo các TTGDTX thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Tận dụng tối đa cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên sẵn có ở địa phương để tiếp nhận mọi học viên có nhu cầu học chương trình GDTX cấp trung học cơ sở (THCS) và cấp trung học phổ thông (THPT). Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp học nâng cao trình độ văn hóa cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, người đi xuất khẩu lao động ở các vùng khó khăn. Tiếp tục mở các lớp học văn hóa kết hợp với học nghề. Cho phép những học viên đã hoàn thành chương trình THPT nhưng chưa tốt nghiệp THPT (nếu có nguyện vọng) được học lại lớp 12 chương trình GDTX cấp THPT để đánh giá lại học lực và lấy kết quả dự thi THPT quốc gia.

- Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn như: giáo dục kĩ năng sống; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; phổ biến kiến thức khoa học, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên và người lao động. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động: giáo dục pháp luật, giáo dục chính trị, giáo dục đạo đức; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu; giáo dục phòng chống ma túy, HIV/AIDS; giáo dục an toàn giao thông.

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực nhằm tạo động cơ và hứng thú học tập cho học viên; khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực; đa dạng các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và tự học của học viên.

- Đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng nghiệp: đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ báo cáo viên, đưa nội dung giáo dục khởi nghiệp vào giảng dạy tại TTGDTX nhằm giúp thanh niên, học sinh, sinh viên và người lao động nhận thức đúng đắn về khởi nghiệp, khơi dậy tinh thần tự tạo việc làm, tự thân lập nghiệp, tự chủ, sáng tạo trong việc lựa chọn nghề nghiệp; đồng thời cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần có để khởi nghiệp.

- Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết đối với chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT một cách linh hoạt, phù hợp với mục tiêu và khung thời gian của chương trình (Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ GDĐT về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và điều kiện thực tế của mỗi trung tâm); chủ động bố trí thời gian tổ chức phụ đạo cho học viên có học lực yếu, kém và tổ chức ôn tập cho học viên các lớp cuối cấp; chủ động trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học của trung tâm.

- Tiếp tục triển khai thực hiện công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 (có hướng dẫn bổ sung tại Công văn 5131/GDĐT-GDTrH ngày 01/11/2017); chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm TT hoặc sinh hoạt chuyên môn cùng với các trường phổ thông trên địa bàn. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học theo hướng dẫn tại công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT. Tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.

- Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học; tăng cường tập huấn chuyên môn, trao đổi thông tin, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm qua mạng; xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn). Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tham gia diễn đàn trên mang về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học viên; khuyến khích các TTGDTX triển khai sử dụng hồ sơ điện tử (số điểm, học bạ, số liên lạc).

- Kiểm tra, đánh giá, cho điểm học viên đảm bảo nghiêm túc, thực chất, chính xác, khách quan, công bằng và đúng quy chế; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học viên. Đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá, kết hợp đánh giá cho điểm với đánh giá bằng nhận xét. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận, kết hợp giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Đối với các môn khoa học xã hội, nội dung kiểm tra đánh giá gắn với các vấn đề thời sự để học viên được bày tỏ quan điểm, chính kiến của mình.

- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông và GDTX (đầu mối tổ chức). Tập trung xây dựng mạng lưới giáo viên cốt cán, huy động giáo viên giỏi từ các trường làm cộng tác viên; đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, đặc biệt là các thiết bị ứng dụng CNTT để tổ chức bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả.

- Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) về xây dựng kế hoạch, tài liệu học tập, tập huấn cho cán bộ quản lý, báo cáo viên của TTHTCĐ. Hình thành mạng lưới giáo dục không chính quy, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, sức khỏe và bảo vệ môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại địa phương.

2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng

2.1. Tham mưu với UBND tỉnh/thành phố chỉ đạo các huyện/quận thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ nhằm chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế và đề xuất những giải pháp để TTHTCĐ hoạt động hiệu quả, bền vững, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Phấn đấu không để tình trạng còn có những TTHTCĐ không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả.

2.2. Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, chương trình dự án tại địa phương biên soạn tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kĩ năng; chuyển giao công nghệ cho các TTHTCĐ phù hợp với đặc điểm nhận thức, nhu cầu người học và gắn với nhu cầu phát triển của cộng đồng.

2.3. Phối hợp với sở tài chính tham mưu với UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các TTHTCĐ theo hướng dẫn tại Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính.

2.4. Chỉ đạo phòng GDĐT thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Tổ chức nghiên cứu, thí điểm tại mỗi đơn vị cấp huyện có 2 đến 3 mô hình TTHTCĐ hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững để làm điểm cho các TTHTCĐ nghiên cứu, học tập và có thể xem xét, nhân rộng.

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, báo cáo viên TTHTCĐ ít nhất 2 lần/năm.

- Chỉ đạo hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, THCS tổ chức các lớp học tại TTHTCĐ về chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; hướng dẫn phụ huynh về cách chăm sóc, bảo vệ và giáo dục con em tại các TTHTCĐ, góp phần thực hiện chủ trương giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

- Chỉ đạo các TTHTCĐ huy động các chuyên gia, giáo viên, báo cáo viên là những người có kinh nghiệm trong các lĩnh vực của đời sống tham gia cùng với ban quản lý TTHTCĐ xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển TTHTCĐ, đồng thời tổ chức các lớp học đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.

- Tổ chức đánh giá, xếp loại TTHTCĐ theo hướng dẫn tại công văn số 2553/BGDĐT-GDTX ngày 18/4/2013 của Bộ GDĐT về hướng dẫn đánh giá TTHTCĐ.

- Tăng cường phối hợp với các TTGDNN-GDTX trên địa bàn cấp huyện. Huy động các nguồn lực trong cộng đồng bằng các hình thức xã hội hóa (sự tham gia của các cơ quan, tổ chức kinh tế, xã hội; các nhà hảo tâm; các chuyên gia; đóng góp của người học, ...) cho hoạt động của TTHTCĐ.

- Tăng cường giao lưu, học tập kinh nghiệm giữa các TTHTCĐ trên địa bàn cấp huyện, tỉnh và các địa phương khác.

3. Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học (TTNNTH)

3.1. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT ngày 24/8/2018 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của TTNNTH; tăng cường hiệu lực quản lý hoạt động các TTNNTH, đảm bảo tất cả các trung tâm hoạt động theo đúng quy chế và các quy định của pháp luật; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học góp phần nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học cho học sinh, sinh viên, cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

Có biện pháp mở rộng mạng lưới quy mô hoạt động của các TTNNTH, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư tham gia hoạt động, đầu tư, thành lập các TTNNTH. Kiên quyết xử lý những hiện tượng vi phạm quy định hiện hành. Thực hiện nghiêm túc việc công bố công khai thông tin về danh sách các TTNNTH (công lập, tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài) trên trang thông tin của sở GDĐT, ghi rõ các điều kiện đảm bảo chất lượng.

3.2. Đẩy mạnh công tác tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các TTNNTH; tiếp tục tổ chức đánh giá, phân loại, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đáp ứng yêu cầu của khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GDĐT.

3.3. Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động nhằm hoàn thành các mục tiêu của Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020" và Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025; quan tâm xây dựng và phát triển các cộng đồng học tập ngoại ngữ; tiếp tục triển khai, nhân rộng mô hình “Câu lạc bộ ngoại ngữ cộng đồng”.

3.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong việc tổ chức hoạt động, liên kết đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo đúng quy định nhằm đảm bảo quyền lợi cho người học và đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục.

V. Một số hoạt động khác

1. Tăng cường các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo nền nếp, kỷ cương trong dạy học; chấn chỉnh kịp thời những sai phạm về chuyên môn, về đạo đức nhà giáo; thực hiện đánh giá khách quan, công bằng, tạo động lực thi đua trong dạy, học và rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục.

2. Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và công tác chuyên môn tại các cơ sở GDTX. Cập nhật số liệu vào hệ thống EMIS theo hướng dẫn chung của Bộ GDĐT đúng tiến độ và chính xác. Khai thác và sử dụng thống nhất bộ số liệu về: trung tâm, lớp, học viên, giáo viên,... toàn ngành và trong báo cáo các cấp.

3. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT về việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Xây dựng, lựa chọn và triển khai các chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện cụ thể của từng địa phương; đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học nhằm thu hút nhiều người học, góp phần hình thành, phát triển những kỹ năng sống, giá trị sống cơ bản, cần thiết cho học sinh, sinh viên và người dân trong cộng đồng.

4. Tổ chức tốt công tác sơ kết, tổng kết năm học, công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương, gửi báo cáo về Bộ (qua Vụ GDTX) đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên cơ sở của những nội dung hướng dẫn trên đây, căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, sở GDĐT xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, có gì vướng mắc, đề nghị các sở GDĐT phản ánh về Bộ (qua Vụ GDTX) để kịp thời xử lý.

 


Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để phối hợp);
- Website của Bộ;
- Lưu: VT, Vụ GDTX.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Độ

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3846/BGDĐT-GDTX năm 2018 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

  • Số hiệu: 3846/BGDĐT-GDTX
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 28/08/2018
  • Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Người ký: Nguyễn Hữu Độ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/08/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản