TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36596/CT-HTr | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty Luật TNHH Hà Việt
(Đ/c: Phòng 2401, nhà 24T1, khu ĐTM Trung Hòa - Nhân Chính, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội)
MST: 0104969085
Trả lời công văn số 513/CV-HAVILAW ngày 13/05/2016 của Công ty Luật TNHH Hà Việt (sau đây gọi là Công ty) hỏi về việc cung cấp thông tin người nộp thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11:
+ Tại Khoản 4 Điều 8 quy định:
“Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
…
4. Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật này.”
+ Tại Điều 73 quy định:
“Điều 73. Bảo mật thông tin của người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế cho các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;
b) Cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước;
c) Các cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
- Căn cứ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự số 65/2011/QH12:
+ Tại Điều 7 quy định về trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan tổ chức có thẩm quyền:
“Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được tài liệu, chứng cứ."
+ Tại Điều 94 quy định về yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ:
“1. Trong trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu trữ chứng cứ cần thu thập đó.
2. Tòa án, Viện kiểm sát có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Luật TNHH Hà Việt (được Công ty TNHH Nasteel Vina ủy quyền trong việc thu hồi khoản nợ đối với Công ty CP Đầu tư phát triển Sóc Sơn) đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội cung cấp báo cáo tài chính các năm 2013, 2014, 2015 của Công ty CP Đầu tư phát triển Sóc Sơn, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc sau:
Cục Thuế TP Hà Nội có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của người nộp thuế là Công ty CP Đầu tư phát triển Sóc Sơn và chỉ thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan điều tra, Viện kiểm soát, Tòa án... theo quy định tại Điều 73 Luật Quản lý thuế.
- Để được đảm bảo quyền lợi trong tố tụng, Công ty Luật TNHH Hà Việt hoặc phía nguyên đơn là Công ty TNHH Natsteel Vina có thể làm đơn yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ từ các cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng từ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng theo quy định tại Điều 94 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45105/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khai, nộp hồ sơ khai thuế đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 55163/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xác định người nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 22141/CT-HTr năm 2016 trả lời chính sách thuế về người nộp thuế nhà thầu do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 74113/CT-TTHT năm 2016 về xác định mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng của người nộp thuế và người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 43639/CT-TTHT năm 2017 đảm bảo thông tin người nộp thuế do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 3313/CT-TTHT năm 2018 về xác định đối tượng cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1751/CT-TTr3 năm 2019 về phối hợp cung cấp thông tin do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 3Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011
- 4Công văn 45105/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khai, nộp hồ sơ khai thuế đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 55163/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xác định người nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 22141/CT-HTr năm 2016 trả lời chính sách thuế về người nộp thuế nhà thầu do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 74113/CT-TTHT năm 2016 về xác định mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng của người nộp thuế và người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 43639/CT-TTHT năm 2017 đảm bảo thông tin người nộp thuế do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 3313/CT-TTHT năm 2018 về xác định đối tượng cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 1751/CT-TTr3 năm 2019 về phối hợp cung cấp thông tin do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 36596/CT-HTr năm 2016 về cung cấp thông tin người nộp thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 36596/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/06/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực