- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 3Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3545/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lào Cai
Trả lời công văn số 652/CT-TTHT ngày 16/4/2014 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai vướng mắc về chính sách thuế GTGT và TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đối với nội dung vướng mắc có liên quan đến chính sách thuế GTGT, ngày 26/4/2014 Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 5485/BTC-TCT ngày 26/4/2014 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Lào Cai căn cứ hướng dẫn tại công văn số 5485/BTC-TCT nêu trên để thực hiện cho phù hợp.
2. Đối với nội dung vướng mắc có liên quan đến chính sách thuế TNDN:
- Tại Khoản 9, Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thu nhập được miễn thuế quy định:
"... Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiếm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương,
- Tại khoản 9, Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 16/8/2014 của Bộ Tài chính về thu nhập được miễn thuế quy định:
“...Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển đất, Quỹ hỗ trợ vốn cho công nhân, lao động nghèo tự tạo việc làm và Quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật, các quỹ này được thành lập và có cơ chế chính sách hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.”
- Tại Điều 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội quy định:
“Điều 2
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.”
- Tại Điều 4 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ quy định:
“Điều 4. Phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Quỹ đầu tư phát triển địa phương được thực hiện các hoạt động sau:
1. Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
2. Đầu tư, bao gồm đầu tư trực tiếp vào các dự án; cho vay đầu tư; góp vốn thành lập doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
3. Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; nhận ủy thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).”
- Tại khoản 11, Điều 8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai quy định:
“11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.”
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp Quỹ đầu tư phát triển Lào Cai được thành lập theo Quyết định số 3566/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của UBND tỉnh Lào Cai với nhiệm vụ để tiếp nhận và huy động các nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; đầu tư, cho vay đầu tư và thực hiện các hoạt động khác theo quy định do UBND tỉnh giao (xây nhà thương mại, nhà chung cư) thì Quỹ đầu tư phát triển Lào Cai chỉ được miễn thuế TNDN đối với phần thu nhập từ thực hiện các hoạt động thuộc phạm vi hoạt động được quy định tại Điều 4 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Lào Cai được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3117/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5042/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 3Công văn 3588/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 6614/VPCP-KTTH năm 2014 về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp xe ô tô làm mẫu và lái thử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 3599/TCT-DNL năm 2014 về chính sách thuế đối với hoạt động thu kinh phí hỗ trợ thị trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 40201/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 5107/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 5177/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 4396/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 3819/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3749/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với sổ bé ngoan, sổ theo dõi sức khoẻ trẻ em, tài liệu giúp trí nhớ môn hình học, Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, Hệ thống các thì trong Tiếng Anh do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4617/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 890/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 3Hiến pháp 2013
- 4Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Công văn 5485/BTC-TCT năm 2014 về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3117/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5042/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 9Công văn 3588/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 6614/VPCP-KTTH năm 2014 về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp xe ô tô làm mẫu và lái thử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 3599/TCT-DNL năm 2014 về chính sách thuế đối với hoạt động thu kinh phí hỗ trợ thị trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 40201/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 5107/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 5177/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 4396/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Công văn 3819/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 3749/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với sổ bé ngoan, sổ theo dõi sức khoẻ trẻ em, tài liệu giúp trí nhớ môn hình học, Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, Hệ thống các thì trong Tiếng Anh do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 4617/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 19Công văn 890/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3545/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3545/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/08/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết