TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3444/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 4 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Shinhan DS Việt Nam
Địa chỉ mail: Phòng 201, Tầng 2, Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3,TP.HCM
Mã số thuế: 0315037444
Trả lời văn bản số 01/2020-SHINHAN ngày 20/01/2020 (Cục Thuế nhận ngày 06/02/2020) của Công ty về người phụ thuộc, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc;
“d) Người phụ thuộc bao gồm:
…
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
…
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
…
“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
...g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
...g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như;
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú vệ việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).”
Căn cứ Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc Hội quy định;
+ Tại Điều 19 hướng dẫn về người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân:
“1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.”
+ Tại Khoản 2 Điều 22 hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân:
“2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Căn cứ văn bản số 2717/TCT-TNCN ngày 06/7/2015 của Tổng cục Thuế về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động (Ông Hồ Quốc Trí) làm việc tại Công ty có anh trai (Ông Hồ Văn Khương) bị khuyết tật, chưa được cấp thẻ căn cước công dân và chưa được cấp mã số thuế người phụ thuộc (MST NPT) thì trong thời gian chưa được cấp MST NPT người nộp thuế vẫn được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo thực tế nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC .
Đề nghị Công ty hướng dẫn Ông Hồ Quốc Trí liên hệ cơ quan công an để được hướng dẫn cấp thẻ căn cước công dân cho Ông Hồ Văn Khương theo quy định tại Luật căn cước công dân nêu trên để hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp MST NPT.
Cục Thuế TP trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10898/CT-TTHT năm 2020 về chính sách giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 12102/CT-TTHT năm 2020 về thủ tục đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 12363/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Căn cước công dân 2014
- 3Công văn 2717/TCT-TNCN năm 2015 về tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 10898/CT-TTHT năm 2020 về chính sách giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 12102/CT-TTHT năm 2020 về thủ tục đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 12363/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3444/CT-TTHT năm 2020 về người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3444/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/04/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực