Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3436/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế Tỉnh Vĩnh Phúc
Trả lời công văn số 2966/CT-TTHT ngày 18/5/2016 của Cục Thuế Tỉnh Vĩnh Phúc về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế hướng dẫn:
“Người nộp thuế, cơ quan thuế, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đã hoàn thành việc thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế theo quy định tại Thông tư này thì không phải thực hiện các phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục thuế tương ứng theo quy định của Luật Quản lý thuế”.
Điểm c.2.3, điểm h.2.1.1, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về các khoản giảm trừ, trong đó hướng dẫn:
“Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế”.
“Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp người nộp thuế đã đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và đã nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, khi thực hiện tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế chỉ cần thực hiện khai giảm trừ gia cảnh tại các tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp người nộp thuế trong năm không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng tại các tổ chức, cá nhân trả thu nhập, chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh, khi thực hiện tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế thực hiện nộp kèm hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh trực tiếp cho cơ quan thuế và khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế Tỉnh Vĩnh Phúc biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1796/TCT-TNCN về đăng ký giảm trừ gia cảnh và khấu trừ thuế đối với khoản tiền thưởng năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1313/TCT-TNCN về đăng ký giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3862/TCT-TNCN năm 2013 đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4534/TCT-KK năm 2016 xác định thời điểm phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ gia đình, cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2709/TCT-TNCN năm 2017 về đăng ký kê khai giảm trừ gia cảnh cho ông Trần Thái Quang do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4590/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn 1796/TCT-TNCN về đăng ký giảm trừ gia cảnh và khấu trừ thuế đối với khoản tiền thưởng năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1313/TCT-TNCN về đăng ký giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3862/TCT-TNCN năm 2013 đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4534/TCT-KK năm 2016 xác định thời điểm phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ gia đình, cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2709/TCT-TNCN năm 2017 về đăng ký kê khai giảm trừ gia cảnh cho ông Trần Thái Quang do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4590/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3436/TCT-TNCN năm 2016 về đăng ký giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3436/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/08/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Duy Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra