Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31621/CT-HTr | Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương - Hà Nội
(Địa chỉ: Km 15+500, xã Vân Tảo, huyện Thường Tín, Hà Nội
MST: 0500234052)
Trả lời công văn số 03/03/15/APB-HN ngày 30/03/2015 của Công ty TNHH nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương - Hà Nội về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế TNCN, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở; với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế...
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này. ”
+ Tại Điều 18 Chương III quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
+ Tại Điều 25 Chương IV quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập, số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này. ”
+ Tại Điều 26 Chương IV quy định về khai thuế, quyết toán thuế:
“1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương; tiền công, từ kinh doanh
...
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo...
....
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
....
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
e)Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. ”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại tiết a5 khoản 2 Điều 16 quy định về khai, nộp thuế thu nhập cá nhân:
“a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn tại điểm b.2 khoản này. ”
- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2014, quy định:
+ Tại khoản 4a Điều 1 sửa đổi, bổ sung điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16 như sau:
“b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. ”
Căn cứ vào quy định trên, trường hợp Công ty TNHH nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương - Hà Nội có lao động là cá nhân nước ngoài làm việc từ 16/4/2014 đến 9/1/2015 nhưng nội dung công văn hỏi của công ty không xác định rõ việc cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch, do đó, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc như sau:
- Nếu người lao động là cá nhân cư trú thì căn cứ vào thu nhập đã chi trả cho người lao động trong năm tính thuế, công ty có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
- Nếu người lao động là cá nhân không cư trú thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
- Nếu cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở công ty trong năm quyết toán thì được ủy quyền cho công ty quyết toán thay.
- Nếu cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam thì phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn tại điểm b.2 khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và khoản 4a Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Nội dung cụ thể đề nghị công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo cho Công ty TNHH nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương - Hà Nội biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 47478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xuất hóa đơn và nộp thuế giá trị gia tăng phục vụ hoạt động kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 47117/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về thời gian không tính chậm nộp tiền thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 47119/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 77270/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân lao động nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 47478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xuất hóa đơn và nộp thuế giá trị gia tăng phục vụ hoạt động kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 47117/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về thời gian không tính chậm nộp tiền thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 47119/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 77270/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân lao động nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 31621/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về lao động là cá nhân nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 31621/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/05/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra