Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3141/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2022 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 251/2021/WDC-BC ngày 18/11/2021 của Công ty cổ phần nước sạch Tây Hà Nội về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật thuế GTGT số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 31/2012/QH13) về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015) về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về hoàn thuế GTGT;
Tại Ví dụ số 28 điểm c khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế GTGT như sau:
“c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
…
Ví dụ 28: Doanh nghiệp A có trụ sở tại Hà Nội, năm 2014 có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải Phòng (dự án gồm 3 tổ hợp), dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế Hà Nội - nơi đóng trụ sở chính, và thực hiện hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017, Nhà máy thép Hải phòng đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất đi vào hoạt động và có doanh thu đầu ra thì nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ ba vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục xây dựng thì Nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy và đề nghị hoàn thuế GTGT tại Hải Phòng.”
Căn cứ Điều 76 Luật Quản lý thuế số 38/2019/Qh14 ngày 13/6/2019 quy định về thẩm quyền quyết định hoàn thuế.
Về hoàn thuế đối với dự án đầu tư chia theo giai đoạn, hạng mục đầu tư, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3826/TCT-PC ngày 08/10/2018 trả lời Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, công văn số 4261/TCT-KK ngày 01/11/2018 trả lời Công ty TNHH MGA Việt Nam, công văn số 4838/TCT-CS ngày 10/12/2021 trả lời Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (bản photocopy kèm theo).
Đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội trên cơ sở hồ sơ cụ thể để xác định dự án đầu tư của Công ty cổ phần nước sạch Tây Hà Nội có phải là dự án được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc Quyết định chủ trương đầu tư) hay không. Trên cơ sở đó, căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên để xem xét, xử lý việc hoàn thuế GTGT theo quy định và theo thẩm quyền.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hà Nội, Công ty cổ phần nước sạch Tây Hà Nội được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3436/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3522/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3386/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3033/TCT-CS năm 2022 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 7Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 8Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 9Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật Quản lý thuế 2019
- 11Công văn 4261/TCT-KK năm 2018 hướng dẫn kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng của Công ty Trách nhiệm hữu hạn MGA Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 3826/TCT-PC năm 2018 khởi kiện hành chính về việc hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 3436/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 3522/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 3386/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 3033/TCT-CS năm 2022 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 4838/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3141/TCT-CS năm 2022 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3141/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/08/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Thị Minh Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra