BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3137/TCT-KK | Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Gia Lai; |
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 826/CT-KK&KTT ngày 04/7/2018 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về việc xử lý nợ phát sinh khi chuẩn hóa dữ liệu TMS đối với người nộp thuế là Chi nhánh Công ty Cổ phần Someco Sông Đà (TP. Hà Nội), mã số thuế 5400240573-004. Trong đó, theo phản ánh của Cục Thuế thì dữ liệu nộp thừa trên sổ thuế (sổ theo dõi thu nộp) sau khi chuyển đổi chuyển thành dữ liệu nợ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Việc chuyển đổi dữ liệu số phải nộp và số nộp thừa từ ứng dụng Quản lý thuế (QLT) sang ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS) được thực hiện căn cứ dữ liệu sổ theo dõi nợ của người nộp thuế (trên sổ nợ, số nộp thừa được theo dõi ngầm trong hệ thống).
Do đó, nguyên nhân dẫn đến chênh lệch số liệu trên sổ thuế trước và sau khi chuyển đổi ứng dụng là do việc chuẩn hóa dữ liệu sổ thuế và sổ theo dõi nợ đối với Chi nhánh Công ty Cổ phần Someco Sông Đà (TP. Hà Nội) tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai chưa đảm bảo chính xác theo yêu cầu của Tổng cục Thuế tại Công văn số 1569/TCT-CNTT ngày 23/4/2015 về chuẩn bị triển khai ứng dụng TMS cho 17 Cục Thuế Miền Trung và Nam Trung Bộ:
“... Cục Thuế, các Chi cục Thuế rà soát, chuẩn hóa toàn bộ dữ liệu quản lý thuế trên các ứng dụng quản lý thuế hiện hành (QLT, QCT, VATCC, QLN, PNN) đảm bảo đầy đủ, chính xác trước khi chuyển đổi vào hệ thống mới. Dữ liệu trên ứng dụng hiện hành (QLT, QCT, VAT, PNN) là căn cứ để tổ triển khai Tổng cục Thuế thực hiện chuyển đổi sang hệ thống quản lý thuế tập trung TMS, do vậy việc chuẩn hóa dữ liệu của Cơ quan Thuế phải thực hiện trên hệ thống ứng dụng hiện hành.”
Theo kết quả tra cứu trên ứng dụng TMS đến thời điểm hiện tại, Chi nhánh Công ty cổ phần Someco Sông Đà (TP. Hà Nội) đã hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế tại Chi cục Thuế huyện Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh từ ngày 02/08/2010, nhưng còn phát sinh nghĩa vụ thuế tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai và Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhằm chuẩn hóa dữ liệu trên ứng dụng TMS, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện:
1. Rà soát, xác định lại nghĩa vụ chính xác của Chi nhánh Công ty Cổ phần Someco Sông Đà (TP. Hà Nội) để làm căn cứ tất toán nghĩa vụ thuế đối với người nộp thuế do người nộp thuế đã hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế.
2. Sau khi xác định được nghĩa vụ chính xác của người nộp thuế, Cục Thuế có văn bản gửi Tổng cục Thuế đề nghị hỗ trợ khôi phục trạng thái mã số thuế để xử lý, Điều chỉnh dữ liệu có thời hạn và cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc Điều chỉnh dữ liệu của người nộp thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Gia Lai, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5198/TCT-KK năm 2014 xử lý dữ liệu trước khi triển khai ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS) do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1818/TCT-KK năm 2016 về chuyển mã số người phụ thuộc thành mã số thuế cá nhân trên ứng dụng TMS do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1985/TCT-KK năm 2018 về xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số do Chính phủ ban hành
- 5Công văn 1763/TCT-KK năm 2019 xử lý và trả lời kiến nghị của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2838/TCT-KTNB năm 2021 về chấn chỉnh, kiểm tra, rà soát, có biện pháp phòng ngừa xử lý đối với người nộp thuế có rủi ro về hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2764/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh dữ liệu người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông báo 943/TB-TCT năm 2023 kết luận của Lãnh đạo Tổng cục Thuế tại cuộc họp về công tác chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế cá nhân, đồng bộ dữ liệu thuế đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và làm sạch, thống nhất sử dụng mã số định danh công dân là mã số thuế do Tổng cục thuế ban hành
- 9Công văn 6059/TCT-DNNCN năm 2023 hướng dẫn việc rà soát, chuẩn hóa thông tin mã số thuế cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 5198/TCT-KK năm 2014 xử lý dữ liệu trước khi triển khai ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS) do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1818/TCT-KK năm 2016 về chuyển mã số người phụ thuộc thành mã số thuế cá nhân trên ứng dụng TMS do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1985/TCT-KK năm 2018 về xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số do Chính phủ ban hành
- 5Công văn 1763/TCT-KK năm 2019 xử lý và trả lời kiến nghị của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2838/TCT-KTNB năm 2021 về chấn chỉnh, kiểm tra, rà soát, có biện pháp phòng ngừa xử lý đối với người nộp thuế có rủi ro về hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2764/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh dữ liệu người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông báo 943/TB-TCT năm 2023 kết luận của Lãnh đạo Tổng cục Thuế tại cuộc họp về công tác chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế cá nhân, đồng bộ dữ liệu thuế đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và làm sạch, thống nhất sử dụng mã số định danh công dân là mã số thuế do Tổng cục thuế ban hành
- 9Công văn 6059/TCT-DNNCN năm 2023 hướng dẫn việc rà soát, chuẩn hóa thông tin mã số thuế cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3137/TCT-KK năm 2018 xử lý dữ liệu trên ứng dụng TMS đối với người nộp thuế đã đóng mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3137/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/08/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đào Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực