Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3123/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 04 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty CP Hiệp Phát
Địa chỉ: 51/13 Tân Kỳ Tân Quý, P.Sơn Kỳ, Q.Tân Phú, TP.HCM
Mã số thuế: 0300688732

Trả lời văn thư số 0303/2016/CV-HP ngày 07/03/2016 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

+ Tại Điểm c.4 Khoản 3 Điều 16 quy định trường hợp thanh toán được coi là thanh toán qua ngân hàng:

“Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:

- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.

- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài.

- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.

- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.”

+ Tại Điểm d.2 Khoản 3 Điều 16 quy định về các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:

“Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).

Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.”

Trường hợp lô hàng nước sơ ri cô đặc của Công ty xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, về nguyên tắc Công ty phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan tiêu hủy (1 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của Công ty thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu.

Theo trình bày khách hàng đã trả tiền hàng qua ngân hàng cho lô hàng trên và thanh toán thay cho Công ty chi phí tiêu hủy (khách hàng đứng ra làm thủ tục tiêu hủy, Công ty chịu chi phí) nên Công ty phải hoàn trả lại 2 khoản này cho khách hàng, đồng thời khách hàng có nhập khẩu một lô nước mãng cầu ép, nay hai bên thực hiện thanh toán bù trừ công nợ, nếu tại hợp đồng xuất khẩu mãng cầu ép có thỏa thuận cụ thể việc thanh toán bù trừ trên, số tiền phải hoàn trả còn lại được Công ty thanh toán qua ngân hàng cho khách hàng, có chứng từ thanh toán, có văn bản xác nhận với khách hàng về việc số tiền thanh toán bù trừ thì việc thanh toán bù trừ này được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Cục Thuế TP thông báo để Công ty biết

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế “để báo cáo”;
- P.KT3;
- P.PC;
- Lưu (TTHT, VT).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3123/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế khi thanh toán bù trừ do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 3123/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 11/04/2016
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/04/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản