Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31003/CT-HTr | Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Kim khí Dongshin Việt Nam
Địa chỉ: Lô 43, KCN Quang Minh, H. Mê Linh, TP. Hà Nội
MST: 0106373805
Trả lời công văn số 032015/DSVINA đề ngày 14/4/2015 của Công ty TNHH Kim khí Dongshin Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động thuế nhà xưởng của doanh nghiệp chế xuất, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại khoản 20 Điều 4 quy định:
“Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.”
+ Tại Điều 9 quy định mức thuế suất thuế GTGT 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:...
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
...- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);”
+ Tại Điều 9 quy định mức thuế suất thuế GTGT 10%:
“...Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải, khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.”
- Căn cứ Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“...3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ các quy định trên, căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số 012043000502 ngày 08/11/2013 do BQL các KCN và chế xuất Hà Nội cấp cho Công ty, trường hợp Công ty cổ phần- nhà thép Đinh Lê cho Công ty (là doanh nghiệp chế xuất) thuế lại một phần xưởng sản xuất (3.700m2, đã được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư) thì hoạt động cho thuế diện tích xưởng sản xuất nêu trên được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% nêu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đối với hoạt động cho thuê nhà, hội trường, văn phòng quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%. Hai bên phải xác định cụ thể mức phí thuế được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và mức phí thuế được áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, trường hợp không xác định được thì phải tính và nộp thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất (10%).
Trường hợp người bán đã lập hóa đơn giao cho người mua, hai bên đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 46119/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về thuế suất thuế giá trị gia tăng và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 29841/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 31696/CT-HTr năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng mã bia do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 11079/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 9069/CT-HTr năm 2015 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 12868/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 5945/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 5310/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 6646/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng đá hạt, bột đá bán cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 35841/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 46119/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về thuế suất thuế giá trị gia tăng và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 29841/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 31696/CT-HTr năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng mã bia do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 11079/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 9069/CT-HTr năm 2015 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 12868/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 5945/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 5310/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 6646/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng đá hạt, bột đá bán cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 35841/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 31003/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động thuế nhà xưởng của doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 31003/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/05/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra