Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 308/VPQH-TH | Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Nghị quyết số 564/NQ-UBTVQH13 ngày 30/01/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về thành lập Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về "Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức"; thực hiện sự chỉ đạo của Đoàn giám sát, Văn phòng Quốc hội trân trọng đề nghị Quý Cơ quan chuẩn bị báo cáo bằng văn bản (theo Đề cương nội dung báo cáo gửi kèm công văn.
Báo cáo xin gửi đến Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước ngày 30 tháng 4 năm 2013 (qua Vụ pháp luật, Văn phòng Quốc hội, 37 Hùng Vương, Hà Nội và gửi file báo cáo theo địa chỉ email Thuyttd@qh.gov.vn).
Xin trân trọng cảm ơn.
(Mọi chi tiết xin liên hệ: Đồng chí Trương Diệu Thúy, chuyên viên Vụ Pháp luật, VPQH. ĐTDĐ: 0942.338.808 hoặc 080.42850; Email: thuyttd@qh.gov.vn)
Nơi nhận: | KT. CHỦ NHIỆM |
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO, BỔ NHIỆM ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 564/NQ-UBTVQH13 ngày 30/01/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
1.2. Đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, khó khăn, vướng mắc; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương.
1.3. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiến nghị các biện pháp cần thiết để tổ chức thực hiện có hiệu quả việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, có phẩm chất đạo đức chính trị tốt, có năng lực hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
2.1. Xem xét, đánh giá đầy đủ, trung thực, khách quan, đúng quy định của pháp luật.
2.2. Bảo đảm thực hiện đúng thời gian và tiến độ đã đề ra trong Kế hoạch giám sát này.
II. NỘI DUNG GIÁM SÁT
Giám sát việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tập trung vào các nội dung sau đây:
1. Tuyển dụng công chức, viên chức
- Căn cứ tuyển dụng: yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế;
- Điều kiện, phương thức tuyển dụng;
- Việc bảo đảm các nguyên tắc luật định trong tuyển dụng công chức, viên chức;
- Thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức.
2. Bầu cử, phê chuẩn cán bộ
- Về tiêu chuẩn, cơ cấu;
- Chức danh, chức vụ được bầu;
- Quy trình, thủ tục ứng cử, đề cử, bầu cử.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Quy hoạch, kế hoạch, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng;
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Việc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng.
4. Bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức
- Tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Quy trình, thủ tục bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên phạm vi cả nước kể từ ngày 01/01/2010.
2.1. Cơ quan chịu giám sát ở trung ương
a) Chính phủ báo cáo chung (cả nước) việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Ban Công tác đại biểu của Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì phối hợp với các cơ quan của Quốc hội, cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội báo cáo về việc bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội (kể cả công chức, viên chức thuộc Văn phòng Quốc hội); việc đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
c) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước báo cáo về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
d) Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
đ) Kiểm toán nhà nước báo cáo về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Các cơ quan nêu tại các đoạn b, c, d và đ điểm này gửi Báo cáo tới Đoàn giám sát, đồng thời gửi báo cáo tới Chính phủ để tổng hợp báo cáo chung. Các bộ quy định tại khoản 3 Mục IV Kế hoạch này báo cáo cho Đoàn giám sát.
2.2. Cơ quan chịu giám sát ở địa phương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Đoàn giám sát về việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi của tỉnh, thành phố, đồng thời gửi báo cáo cho Chính phủ và Đoàn đại biểu Quốc hội của địa phương (Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm cả cán bộ, công chức của Hội đồng nhân dân các cấp).
IV. HÌNH THỨC GIÁM SÁT
Đoàn giám sát tiến hành giám sát bằng các hình thức sau đây:
1. Nghe Chính phủ và các cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Nghiên cứu, đánh giá các báo cáo của Chính phủ, các cơ quan ở trung ương và địa phương về thực hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tổ chức giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức đối với các bộ: Nội vụ; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Công thương; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính và tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Cao Bằng, Hà Giang, Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hóa, Thừa Thiên - Huế, Bình Định, Gia Lai, Bình Phước, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang; khảo sát tại một số đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ và các địa phương Đoàn giám sát đến làm việc; tổ chức các cuộc hội nghị, tọa đàm liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức (thời gian và các đơn vị cụ thể do Đoàn giám sát quyết định).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Đoàn giám sát xây dựng Đề cương giám sát; triển khai Kế hoạch giám sát; thành lập các Đoàn công tác để trực tiếp khảo sát ở địa phương, cơ sở; thành lập Tổ giúp việc Đoàn giám sát; chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho Đoàn giám sát thực hiện Kế hoạch giám sát đạt mục đích và yêu cầu của Kế hoạch này.
- Thông báo Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát, Kế hoạch giám sát, Đề cương giám sát đến các cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương và địa phương.
- Gửi Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát, Kế hoạch giám sát, Đề cương giám sát đến các Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tham gia cùng Đoàn giám sát thực hiện giám sát tại địa phương.
2. Từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2013
- Đoàn giám sát tập hợp, thống kê và nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu, thông tin có liên quan đến nội dung giám sát.
- Tiếp nhận và nghiên cứu báo cáo, tài liệu của các cơ quan ở trung ương và địa phương gửi cho Đoàn giám sát.
Các cơ quan trung ương và địa phương gửi Báo cáo kết quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức cho Đoàn giám sát trước ngày 30 tháng 4 năm 2013.
- Tiếp nhận thông tin, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đoàn giám sát tổ chức các đoàn công tác làm việc tại Hà Nội và các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang, Hải Dương, Thanh Hóa, Thừa Thiên - Huế (tháng 4/2013).
- Đoàn giám sát làm việc với đại diện Chính phủ, các cơ quan ở trung ương có liên quan để nghe báo cáo việc thực hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (đầu tháng 5/2013).
- Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu, xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, có ý kiến bằng văn bản gửi cho Đoàn giám sát trước ngày 30 tháng 5 năm 2013.
3. Tháng 7 và tháng 8 năm 2013
- Đoàn giám sát tổ chức các Đoàn công tác thực hiện giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Bình Định, Gia Lai, Bình Phước, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang.
- Đoàn giám sát tổ chức khảo sát một số đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ: Nội vụ; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ chức các cuộc hội nghị, tọa đàm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đoàn giám sát tổng hợp và xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Đoàn giám sát làm việc với đại diện Chính phủ, các cơ quan ở trung ương để trao đổi về dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Họp Đoàn giám sát để thảo luận, xem xét thông qua Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Hoàn thiện Báo cáo về kết quả giám sát và dự thảo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Đoàn giám sát sẽ xem xét, quyết định hoặc báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
ĐỀ CƯƠNG GIÁM SÁT
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO, BỔ NHIỆM ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Để bảo đảm thực hiện Kế hoạch giám sát ban hành kèm theo Nghị quyết số 564/NQ-UBTVQH13 ngày 30/01/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Đoàn giám sát về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”, Đoàn giám sát đề nghị Chính phủ và một số cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở trung ương và địa phương báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2012; số liệu thống kê cán bộ, công chức, viên chức (có Biểu mẫu thống kê kèm theo). Trong đó tập trung xem xét, đánh giá một số nội dung chủ yếu sau đây:
1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tình hình triển khai việc thực hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
+ Tình hình tập huấn, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức về công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
+ Số lượng, hình thức văn bản đã ban hành;
+ Đánh giá chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện văn bản quy phạm đã ban hành.
- Những khó khăn, vướng mắc trong việc ban hành các văn bản trong tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nêu rõ nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc đối với cơ quan, địa phương mình.
2. Kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
2.1. Tuyển dụng công chức, viên chức
- Căn cứ tuyển dụng: yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế;
- Điều kiện, chính sách, phương thức tuyển dụng (trong chính sách nêu cụ thể về chính sách, chế độ chung và đặc thù của từng địa phương);
- Việc bảo đảm các nguyên tắc luật định trong tuyển dụng công chức, viên chức;
- Thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức;
- Kết quả tuyển dụng (số lượng, ngạch cán bộ, công chức, viên chức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khi được tuyển dụng).
2.2. Bầu cử, phê chuẩn cán bộ
- Về tiêu chuẩn, cơ cấu;
- Chức danh, chức vụ được bầu (chuyên trách, kiêm nhiệm);
- Quy trình, thủ tục ứng cử, đề cử, bầu cử;
- Kết quả cán bộ đã được bầu cử (số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ...).
2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Quy hoạch, kế hoạch, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức;
- Chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng;
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Việc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng.
2.4. Về luân chuyển cán bộ
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển theo từng cấp;
- Đánh giá việc luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.
2.5. Bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức (bổ nhiệm vào bậc, ngạch công chức, viên chức và bổ nhiệm cán bộ quản lý)
- Tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Quy trình, thủ tục bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Hình thức bầu cử cán bộ, bổ nhiệm công chức, viên chức.
Trong báo cáo ghi rõ những số liệu các nội dung nêu trên của từng năm (từ ngày 01/01/2010 đến 31/12/2012); ngoài ra, trong báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần nêu rõ về tình hình đặc điểm của địa phương, như: loại hình đô thị và yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn; điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; số lượng các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn; nhu cầu về công chức cấp xã; những vấn đề khác có liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức...
- Nhận xét, đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của cả nước, ngành, địa phương.
- Những kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Căn cứ vào Kế hoạch giám sát kèm theo Nghị quyết số 564/NQ-UBTVQH13 ngày 30/01/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, trân trọng đề nghị Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban Công tác đại biểu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đoàn đại biểu Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Đề cương này để chuẩn bị báo cáo và cung cấp những tài liệu liên quan cho Đoàn giám sát theo đúng Kế hoạch giám sát.
Cơ quan lập:…………………. Biểu số 3 (BC của cấp tỉnh)
BIỂU THỐNG KÊ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Số liệu đến ngày 31/12/2012)
A. Số liệu thống kê
STT | Danh mục | Tổng số | Cấp hành chính | Ghi chú | ||
Cấp tỉnh | Cấp huyện | Cấp xã | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
1 | Cán bộ, công chức |
|
|
|
|
|
| Trong đó: + Cán bộ |
|
|
|
|
|
| + Công chức |
|
|
|
|
|
2 | Giới tính |
|
|
|
|
|
| Trong đó: + Nam |
|
|
|
|
|
| + Nữ |
|
|
|
|
|
3 | Dân tộc ít người |
|
|
|
|
|
| Trong đó: + Nam |
|
|
|
|
|
| + Nữ |
|
|
|
|
|
4 | Độ tuổi |
|
|
|
|
|
| + Đến 35 |
|
|
|
|
|
| + 36-45 |
|
|
|
|
|
| + 46-55 |
|
|
|
|
|
| + Trên 55 |
|
|
|
|
|
5 | Ngạch công chức (và tương đương) |
|
|
|
|
|
| + Cán sự trở xuống |
|
|
|
|
|
| + Chuyên viên |
|
|
|
|
|
| + CV chính |
|
|
|
|
|
| + CV cao cấp |
|
|
|
|
|
| + Chuyên gia |
|
|
|
|
|
6 | Trình độ chuyên môn |
|
|
|
|
|
| + Tiến sỹ |
|
|
|
|
|
| + Thạc sỹ |
|
|
|
|
|
| + Cử nhân ĐH |
|
|
|
|
|
| + Cử nhân CĐ |
|
|
|
|
|
| + Trung cấp |
|
|
|
|
|
| + Chưa đào tạo |
|
|
|
|
|
7 | Trình độ lý luận chính trị |
|
|
|
|
|
| + Cử nhân |
|
|
|
|
|
| + Cao cấp |
|
|
|
|
|
| + Trung cấp |
|
|
|
|
|
| + Chưa đào tạo |
|
|
|
|
|
8 | Thời gian tuyển dụng |
|
|
|
|
|
| + Đến 31/12/2009 |
|
|
|
|
|
| + 2010 |
|
|
|
|
|
| + 2011 |
|
|
|
|
|
| + 2012 |
|
|
|
|
|
9 | Nghỉ chế độ |
|
|
|
|
|
| + 2009 |
|
|
|
|
|
| + 2010 |
|
|
|
|
|
| + 2011 |
|
|
|
|
|
| + 2012 |
|
|
|
|
|
B. Đơn vị hành chính trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng số đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ……………..
Trong đó:
- Thành phố thuộc tỉnh ………….
- Thị xã thuộc tỉnh …………
- Huyện thuộc tỉnh …………
- Quận thuộc thành phố …………
- Huyện thuộc thành phố ………….
Tổng số đơn vị cấp xã trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ………………
Trong đó:
- Xã ……
- Phường ………
- Thị trấn ……….
Cơ quan lập:…………………. Biểu số 6 (BC của cấp tỉnh)
BIỂU THỐNG KÊ VIÊN CHỨC
(Số liệu đến ngày 31/12/2012)
STT | Danh mục | Tổng số | Cấp hành chính | Ghi chú | ||
Cấp tỉnh | Cấp huyện | Cấp xã | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
1 | Viên chức |
|
|
|
|
|
2 | Giới tính |
|
|
|
|
|
| Trong đó: + Nam |
|
|
|
|
|
| + Nữ |
|
|
|
|
|
3 | Dân tộc ít người |
|
|
|
|
|
| Trong đó: + Nam |
|
|
|
|
|
| + Nữ |
|
|
|
|
|
4 | Độ tuổi |
|
|
|
|
|
| + Đến 35 |
|
|
|
|
|
| + 36-45 |
|
|
|
|
|
| + 46-55 |
|
|
|
|
|
| + Trên 55 |
|
|
|
|
|
5 | Bậc, ngạch Viên chức (và tương đương) |
|
|
|
|
|
| + Cán sự trở xuống |
|
|
|
|
|
| + Chuyên viên |
|
|
|
|
|
| + CV chính |
|
|
|
|
|
| + CV cao cấp |
|
|
|
|
|
| + Chuyên gia |
|
|
|
|
|
6 | Trình độ chuyên môn (và tương đương) |
|
|
|
|
|
| + Tiến sỹ |
|
|
|
|
|
| + Thạc sỹ |
|
|
|
|
|
| + Cử nhân ĐH |
|
|
|
|
|
| + Cử nhân CĐ |
|
|
|
|
|
| + Trung cấp |
|
|
|
|
|
| + Chưa đào tạo |
|
|
|
|
|
7 | Trình độ lý luận chính trị |
|
|
|
|
|
| + Cử nhân |
|
|
|
|
|
| + Cao cấp |
|
|
|
|
|
| + Trung cấp |
|
|
|
|
|
| + Chưa đào tạo |
|
|
|
|
|
8 | Thời gian tuyển dụng |
|
|
|
|
|
| + Đến 31/12/2009 |
|
|
|
|
|
| + 2010 |
|
|
|
|
|
| + 2011 |
|
|
|
|
|
| + 2012 |
|
|
|
|
|
9 | Nghỉ chế độ |
|
|
|
|
|
| + 2009 |
|
|
|
|
|
| + 2010 |
|
|
|
|
|
| + 2011 |
|
|
|
|
|
| + 2012 |
|
|
|
|
|
- 1Công văn 19/BXD-TCCB chuẩn bị nội dung báo cáo Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 3459/VPCP-TCCV chuẩn bị báo cáo phục vụ Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 3212/TCT-TCCB năm 2014 thu nhận hồ sơ thí sinh có giấy chứng nhận tốt nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1586/BNV-CCVC năm 2014 tăng cường quản lý công tác tuyển dụng công, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Công văn 2004/NHCS-TCCB năm 2004 hướng dẫn công tác tuyển dụng cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội
- 6Công văn 3228/VPCP-KTTH năm 2017 chuẩn bị hồ sơ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 4362/BNV-TCBC năm 2017 về tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu đến năm 2021 và việc tuyển dụng cán bộ, công viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 4286/QĐ-BYT năm 2018 quy định về tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế
- 9Nghị quyết 577/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về điều động, bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 705/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về bổ nhiệm Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Hướng dẫn 2965/HD-BNV năm 2020 về xử lý đối với những trường hợp có sai phạm trong công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 12Thông báo 218/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh về kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và công tác tu bổ định kỳ Công trình Lăng năm 2021 do Văn phòng chính phủ ban hành
- 13Thông báo 351/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh về kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và công tác tu bổ định kỳ Công trình Lăng năm 2023 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Công văn 19/BXD-TCCB chuẩn bị nội dung báo cáo Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 3459/VPCP-TCCV chuẩn bị báo cáo phục vụ Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Luật viên chức 2010
- 5Nghị quyết 564/NQ-UBTVQH13 thành lập Đoàn giám sát Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Công văn 3212/TCT-TCCB năm 2014 thu nhận hồ sơ thí sinh có giấy chứng nhận tốt nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1586/BNV-CCVC năm 2014 tăng cường quản lý công tác tuyển dụng công, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Công văn 2004/NHCS-TCCB năm 2004 hướng dẫn công tác tuyển dụng cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội
- 9Công văn 3228/VPCP-KTTH năm 2017 chuẩn bị hồ sơ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 4362/BNV-TCBC năm 2017 về tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu đến năm 2021 và việc tuyển dụng cán bộ, công viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 4286/QĐ-BYT năm 2018 quy định về tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế
- 12Nghị quyết 577/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về điều động, bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 705/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về bổ nhiệm Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Hướng dẫn 2965/HD-BNV năm 2020 về xử lý đối với những trường hợp có sai phạm trong công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 15Thông báo 218/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh về kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và công tác tu bổ định kỳ Công trình Lăng năm 2021 do Văn phòng chính phủ ban hành
- 16Thông báo 351/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh về kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và công tác tu bổ định kỳ Công trình Lăng năm 2023 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 308/VPQH-TH báo cáo Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 308/VPQH-TH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/02/2013
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Vũ Văn Phòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra